Từ ngày 01/7/2021 khi Luật Cư trú 2020 có hiệu lực thì sẽ chính thức không cấp mới, cấp lại sổ hộ khẩu và đến đầu năm 2023 chính thức bỏ sổ hộ khẩu. Bài viết này sẽ nhìn lại lịch sử thay đổi và sứ mệnh của sổ hộ khẩu.
1. Lịch sử của sổ hộ khẩu
Ngày 27-6-1964: Tại Nghị định 104-CP hệ thống hộ khẩu chính thức áp dụng.
Theo đó, ở thành phố, thị xã, thị trấn thì đồn công an lập sổ hộ khẩu cho từng hộ trong khu vực mình phụ trách
Ở xã , thị trấn (nơi không có đồn công an) thì Uỷ ban hành chính xã, thị trấn lập sổ hộ khẩu cho từng hợp tác xã hoặc cho từng đội sản xuất trong các hợp tác xã quá lớn; ở nơi chưa có hợp tác xã thì lập sổ hộ khẩu cho từng xóm.
Những hộ còn làm ăn riêng lẻ được đăng ký chung một sổ hộ khẩu với hợp tác xã, đội sản xuất cùng thôn hoặc cùng xóm.
Các cơ quan, xí nghiệp, công trưòng, lâm trường, trường học ... lập sổ hộ khẩu ở mỗi khu nhà tập thể của mình dưới sự hướng dẫn và kiểm soát cảu cơ quan công an hoặc Uỷ ban hành chính xã, thị trấn sở tại.
Ngày 1-7-1988: Nghị định 4-HĐBT của của Hội đồng Bộ trưởng ban hành điều lệ đăng ký và quản lý hộ khẩu.
Việc lập sổ hộ khẩu được thực hiện như sau: ở thành phố, thị xã, thị trấn lập theo từng hộ, ở nông thôn lập theo xóm, ấp, bản. Đối với nhà ở tập thể của cơ quan và tổ chức thì lập theo từng nhà ở hoặc phòng ở tập thể của cán bộ, công nhân, viên chức, hội viên.
Ngày 5-10-1997: Nghị định 51-CP của Chính phủ về việc đăng ký và quản lý hộ khẩu.
Lúc này, mỗi hộ gia đình có một sổ hộ khẩu gia đình. Trường hợp, trong một nhà có nhiều gia đình ở thì mỗi gia đình được lập một sổ hộ khẩu gia đình riêng.
Ngày 01-7-2007: Luật Cư trú 2006 có hiệu lực
Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.
Ngày 30-7-2017: Tại Nghi quyết 112/NQ-CP Chính phủ đồng ý về việc bỏ sổ hộ khẩu.
Theo đó, bãi bỏ hình thức quản lý dân cư đăng ký thường trú bằng “Sổ hộ khẩu” và thay thế bằng hình thức quản lý thông qua mã số định danh cá nhân. Từ đó, bãi bỏ kết quả giải quyết thủ tục là “Sổ hộ khẩu” và thay thế bằng hình thức cập nhật thông tin trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Ngày 01-7-2021: Luật Cư trú 2020 có hiệu lực
Từ ngày 01/7 chính thức không cấp mới sổ hộ khẩu và sẽ thu hồi sổ hộ khẩu nếu đăng ký thủ tục cư trú làm thay đổi thông tin.
Ngày 01/01/2023:
Thời điểm chính thức bỏ sổ hộ khẩu và quản lý cư trú hoàn toàn bằng cơ sở dữ liệu quốc gia
2. Những việc cần đến sổ hộ khẩu
- Xác định nơi cư trú
Sổ hộ khẩu thể hiện nơi cư trú của cá nhân thường xuyên sinh sống. Trong một vài trường hợp, nếu không xác định được nơi ở thì sổ hộ khẩu chính là bằng chứng ghi nơi cư trú người đó đang sinh sống.
- Quyền chuyển nhượng, mua bán và sở hữu đất
Để thực hiện quyền chuyển nhượng, mua bán đất, sổ hộ khẩu là một giấy tờ chứng nhận, văn bản pháp lí trong trường hợp nhận thừa kế. Nó còn đảm bảo thi hành án cho các trường hợp liên quan đến quyền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất…
- Các thủ tục hành chính và giấy tờ
Sổ hộ khẩu là một giấy tờ pháp lí, vì vậy nó rất cần thiết trong quá trình thực hiện các thủ tục như đăng kí thường trú, tạm trú, chuyển tách hộ khẩu, cấp đổi sổ hộ khẩu, xóa hay xác nhận đăng kí thường trú… Ngoài ra, các thủ tục hành chính liên quan giấy phép kinh doanh, đăng kí kết hôn, hộ chiếu, chứng minh nhân dân, khai sinh, khai tử hay hồ sơ xin việc… đều cần đến hộ khẩu làm giấy tờ chứng thực.
Sổ hộ khẩu là công cụ để Nhà nước quản lý nơi cư trú của công dân.
Tại Điều 18 Luật cư trú 2006 quy định:
‘Công dân đăng ký nơi thường trú của mình với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký thường trú và được cấp sổ hộ khẩu.’
Trong khi đó, Điều 24 làm rõ vai trò của Sổ hộ khẩu như sau: Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân. Những người đăng ký tạm trú chỉ được cấp Sổ tạm trú thay vì Sổ hộ khẩu.
Thông thường trong Sổ hộ khẩu có các thông tin về chủ hộ và các thành viên khác cùng hộ khẩu, như họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, mối quan hệ với chủ hộ,… Theo đó, sổ hộ khẩu thể hiện nơi cư trú của cá nhân thường xuyên sinh sống. Trong một vài trường hợp, nếu không xác định được nơi ở thì sổ hộ khẩu chính là bằng chứng ghi nơi cư trú người đó đang sinh sống.
3. Thủ tục xin cấp sổ hộ khẩu:
- Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Theo Khoản 2 Điều 21 Luật cư trú 2006 và được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 35/2014/TT-BCA về hồ sơ đăng ký thường trú và được cấp sổ hộ khẩu bao gồm:
– Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu (bản sao chứng thực);
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
– Bản khai nhân khẩu;
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.
Trường hợp cá nhân, hộ gia đình chuyển hộ khẩu từ địa phương khác nằm ngoài phạm vi xã, phường, thị trấn đó thì cần có giấy chuyển hộ khẩu do cơ quan Công an nơi cư trú trước đó cấp.
Trường hợp sau khi tách khẩu có chỗ ở hợp pháp trong cùng địa xã, thị trấn thuộc huyện, đồng thời công dân có nhu cầu cấp sổ hộ khẩu thì cần thêm sổ hộ khẩu gia đình bản gốc.
- Bước 2: Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Luật cư trú 2006 được hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định như sau:
1. Công an quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền đăng ký thường trú tại quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Công an xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh có thẩm quyền đăng ký thường trú tại các xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh. Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền đăng ký thường trú tại thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
- Tiếp nhận hồ sơ.
- Xử lý hồ sơ và trả kết quả
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 Luật cư trú 2006 thì trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú. Trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do về việc không đủ điều kiện cấp sổ hộ khẩu cho người yêu cầu.
Trên đây là bài viết về Sổ hộ khẩu có từ năm nào [Cập nhập 2023]. Công ty Luật ACC tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp trên Toàn quốc với hệ thống văn phòng tại các thành phố lớn và đội ngũ cộng tác viên trên tất cả các tỉnh thành: Hà Nội, TP. HCM, Bình Dương, TP. Cần Thơ, TP. Đà Nẵng và Đồng Nai… Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.
Nội dung bài viết:
Bình luận