Quy định về nội dung, ngôn ngữ và số hiệu của văn bằng chứng chỉ

Khái quát về văn bằng, chứng chỉ? Quy định về nội dung trên văn bằng, chứng chỉ? Quy định về ngôn ngữ viết trên văn bằng, chứng chỉ?

Cách viết văn bằng chứng chỉ trong sơ yếu lý lịch đúng nhất
Quy định về nội dung, ngôn ngữ và số hiệu của văn bằng chứng chỉ

Quá trình học tập, rèn luyện của cá nhân trong các cơ sở giáo dục, đào tạo của Việt Nam được ghi trong văn bằng, chứng chỉ là tài liệu có giá trị chứng minh thành tích của cá nhân, đồng thời là tài liệu có giá trị áp dụng vào các hoạt động cụ thể đáp ứng nhu cầu của cá nhân. Do vai trò quan trọng của mình, cùng với sự ra đời của nhiều cơ sở đào tạo, hệ thống đào tạo buộc Bộ Giáo dục và Đào tạo phải ban hành những tiêu chuẩn chung để tạo sự thống nhất trong quản lý hệ thống văn hóa. Ngôn ngữ và nội dung ghi trên văn bằng, chứng chỉ là một trong những vấn đề quan trọng để vừa thể hiện ngắn gọn, dễ hiểu “giá trị” của văn bằng, chứng chỉ, vì vậy trong bài viết dưới đây, Luật ACC sẽ phân tích các quy định của pháp luật về nội dung này.

Cơ sở pháp lý:

Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT Quy chế quản lý bằng tốt nghiệp THPT, bằng tốt nghiệp THPT, bằng trung cấp sư phạm, bằng cao đẳng sư phạm, bằng tốt nghiệp THPT của trường cao đẳng sư phạm, văn bằng, chứng chỉ giáo dục đại học của hệ thống giáo dục quốc dân.
Thông tư 27/2019/TT-BGDĐT quy định nội dung chính ghi trên văn bằng và phụ lục văn bằng giáo dục đại học

1. Tổng quan về văn bằng, chứng chỉ?

Thuật ngữ văn bằng chứng chỉ thường được nhắc đến trong nhiều hệ thống giáo dục, là điều mà mỗi cá nhân luôn hướng tới khi tham gia học tập trong các cơ sở giáo dục đào tạo.
Bằng tốt nghiệp quốc gia được hiểu là Giấy chứng nhận tốt nghiệp hoặc Giấy chứng nhận tốt nghiệp, được cấp cho người học sau khi hoàn thành chương trình và đủ điều kiện xét tốt nghiệp.

Khái niệm chứng chỉ được hiểu là chứng chỉ chính thức do cơ quan giáo dục có thẩm quyền cấp cho một cấp học nhất định, có giá trị pháp lý lâu dài. Như vậy, có thể nói khái niệm giấy chứng nhận và văn bằng không còn quá rõ ràng, bản thân hai văn bản này thường đi liền với nhau và các quy định của pháp luật áp dụng gần như tương đương nhau.
Trách nhiệm quản lý văn bằng, chứng chỉ được phân cấp hợp lý, hiệu quả, cụ thể:

– Ở trung ương: Bộ Giáo dục và Đào tạo thống nhất quản lý văn bằng, chứng chỉ; nêu chi tiết nội dung chính ghi trên văn bằng và các phụ lục của văn bằng giáo dục đại học; cung cấp các mẫu bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, chứng chỉ giáo dục quốc gia; quy định nguyên tắc in phôi, quản lý, ghi công, thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ. – Ở địa phương: Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm quản lý và cấp phát văn bằng, chứng chỉ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; quản lý việc sử dụng phôi, cấp phát văn bằng, chứng chỉ đối với các sở giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục trực thuộc. Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm quản lý việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ đã cấp theo quy định và chịu trách nhiệm cấp văn bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền.
Để tạo sự linh hoạt hơn trong quản lý, luật cho phép cơ sở giáo dục đại học và cơ sở đào tạo giáo viên tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc quản lý và cấp phát văn bằng, chứng chỉ theo quy chế và quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Phân cấp và giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm là phương thức hữu hiệu để công tác quản lý văn bằng, chứng chỉ vừa thống nhất, vừa mang tính độc lập tương đối, tạo sự linh hoạt, tiết kiệm thời gian cho người được cấp học bổng.

2. Quy định về nội dung trên văn bằng, chứng chỉ?

Như đã nói ở phần trước, nội dung ghi trên văn bằng, chứng chỉ là vô cùng quan trọng, nó thể hiện hết giá trị của văn bằng, chứng chỉ, nội dung cần bao quát nhưng ngắn gọn. Điều 7 Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT quy định: “Nội dung chính ghi trên văn bằng giáo dục đại học và phụ lục của văn bằng giáo dục đại học phải tuân thủ quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nội dung ghi trên bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng trung cấp sư phạm, bằng cao đẳng sư phạm và chứng chỉ giáo dục quốc dân theo mẫu do Bộ trưởng quy định và Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

Như vậy, nội dung ghi trên văn bằng là khác nhau, áp dụng cho 2 nhóm đối tượng giáo dục quốc dân:

Thứ nhất, nội dung ghi trên bằng tốt nghiệp.
Tại Thông tư 27/2019/TT-BGDĐT nêu rõ nội dung như sau:

- Tiêu đề:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

độc lập-Tự do-Hạnh phúc

- Tên văn bằng theo từng trình độ đào tạo (cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ, văn bằng trình độ tương đương). - Ngành đào tạo.
– Tên cơ sở giáo dục đại học cấp văn bằng.
– Họ, tên, tên người được cấp văn bằng.
- Ngày, tháng, năm sinh của người được cấp bằng.

- Bảng điểm tốt nghiệp (nếu có). – Tên nơi cấp, ngày cấp văn bằng.
- Chức danh, chữ ký, họ, chữ đệm, tên của người có thẩm quyền cấp văn bằng và đóng dấu theo quy định;

- Đánh số và vào sổ cấp văn bằng gốc.
Trong số 10 nội dung trên có 9 nội dung bắt buộc và 1 nội dung tự chọn (xếp hạng).

Ngoài ra, cơ sở giáo dục đại học có quyền bổ sung các nội dung khác bằng văn bản trên văn bằng giáo dục đại học theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, nội dung ghi trên bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm và các chứng chỉ giáo dục quốc dân.
Mỗi loại bằng sẽ có cách ghi nội dung và nội dung khác nhau phù hợp với cấp học, nhìn chung các loại bằng, chứng chỉ thuộc nhóm này có nội dung giống như bằng đại học, nhưng khác ở tên bằng, chứng chỉ, học vị. thông tin chủ sở hữu, tên của tổ chức cấp bằng, v.v.

Khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: Cơ quan có thẩm quyền quyết định sửa đổi, cải chính hộ tịch; Xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính; Hoàn thiện tình trạng hôn nhân, điều chỉnh tình trạng hôn nhân; Đăng ký khai sinh quá hạn hoặc đăng ký lại khai sinh thì người được cấp văn bằng, chứng chỉ có quyền yêu cầu cải chính nội dung ghi trên văn bằng, chứng chỉ.
Để được chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ, Người đề nghị chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ gồm:

Đơn đề nghị chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ; Văn bằng, chứng chỉ đề nghị chỉnh sửa; Trích lục hoặc quyết định thay đổi hoặc cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính đối với trường hợp chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ do thay đổi hoặc cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính; Giấy khai sinh đối với trường hợp chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ do bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch, đăng ký lại việc sinh, đăng ký khai sinh quá hạn; Giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân hợp pháp khác có ảnh của người được cấp văn bằng, chứng chỉ. Thông tin ghi trên các giấy tờ này phải phù hợp với đề nghị chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ, cho cơ quan có thẩm quyền chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ. Nhìn chung, hồ sơ được quy định khá phức tạp, bởi việc thay đổi nội dung trên văn bằng, chứng chỉ là hoạt động quan trọng, ảnh hưởng đến hiệu lực của văn bằng, chứng chỉ.

Tiếp đến, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ xem xét quyết định việc chỉnh sửa; nếu không chỉnh sửa thì phải trả lòi bằng văn bản và nêu rõ lý do; Việc chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ được thực hiện bằng quyết định chỉnh sửa; không chỉnh sửa trực tiếp trong văn bằng, chứng chỉ. Quyết định chỉnh sửa phải được lưu trong hồ sơ cấp văn bằng, chứng chỉ; Căn cứ quyết định chỉnh sửa, cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ ghi đầy đủ thông tin về văn bằng, chứng chỉ, các nội dung được chỉnh sửa của văn bằng, chứng chỉ vào phụ lục sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ. 3. Quy định về ngôn ngữ viết trên văn bằng, chứng chỉ? Quy định về ngôn ngữ viết trên văn bằng, chứng chỉ khá đơn giản, được quy định tại Điều 8 Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT, cụ thể: ngôn ngữ viết trên văn bằng, chứng chỉ là tiếng Việt. Đối với văn bằng, chứng chỉ có thêm tiếng nước ngoài thì tiếng nước ngoài phải được viết chính xác và phù hợp với nội dung tiếng Việt; cỡ chữ nước ngoài không lớn hơn cỡ chữ tiếng Việt.

Thông thường, bằng đại học thường bao gồm ngoại ngữ, trong khi các bằng cấp, chứng chỉ ở nhóm còn lại hạn chế hơn. Như vậy có thể thấy, do ngôn ngữ là phương tiện thể hiện nội dung nên việc đăng ký văn bằng, chứng chỉ phải đáp ứng các yêu cầu chặt chẽ, đầy đủ về hình thức, nội dung, bố cục hợp lý và quan trọng là phải có dấu, chữ ký của cơ quan có thẩm quyền cấp. hiệu lực của văn bằng, chứng chỉ.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo