Theo quy định của Luật Hợp tác xã 2012, cơ cấu tổ chức của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm có đại hội thành viên, hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc) và ban giám sát hoặc kiểm soát viên.
Theo quy định tại Điều 30, 35, 38 và 39 của Luật Hợp tác xã 2012, cơ cấu tổ chức của hợp tác xã được quy định như sau:
Đại hội thành viên
Đại hội thành viên có quyền quyết định cao nhất của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Đại hội thành viên gồm Đại hội thành viên thường niên và Đại hội thành viên bất thường. Đại hội thành viên được tổ chức dưới hình thức đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu (sau đây gọi là đại hội thành viên). Đại hội thành viên có các quyền và nhiệm vụ quy định tại Điều 32 của Luật này. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có 100 thành viên, hợp tác xã có từ một thành viên trở lên được tổ chức đại hội đại biểu thành viên.
Tiêu chuẩn, thứ tự đại biểu, thể thức bầu đại biểu dự đại hội thành viên do điều lệ quy định.
Số lượng đại biểu có mặt tại đại hội đại biểu thành viên do điều lệ ấn định nhưng phải bảo đảm:
a) Ít nhất 30% tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có trên 100 đến 300 thành viên, hợp tác xã thành viên;
b) Không ít hơn 20% tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có trên 300 đến 1000 thành viên, hợp tác xã thành viên;
c) Không ít hơn 200 đại biểu đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có trên 1000 thành viên, hợp tác xã thành viên.
Đại biểu dự họp đại hội đại biểu thành viên phải phát biểu ý kiến, nguyện vọng và có trách nhiệm thông báo kết quả đại hội cho toàn thể thành viên, hợp tác xã thành viên biết.
Hội đồng quản trị hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Hội đồng quản trị hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là cơ quan quản trị của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã do đại hội thành lập hoặc đại hội thành viên bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm bằng phiếu kín. Hội đồng quản trị gồm Chủ tịch và các thành viên, số lượng thành viên Hội đồng quản trị do điều lệ quy định nhưng tối thiểu là 03 người, tối đa là 15 người.
Nhiệm kỳ của hội đồng quản trị hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã do điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quy định nhưng tối thiểu là 02 năm và tối đa là 05 năm.
Hội đồng quản trị sử dụng con dấu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại Điều 36 của luật này.
Hội đồng quản trị hợp tác xã họp định kỳ theo quy định của điều lệ nhưng ít nhất 3 tháng một lần; Hội đồng quản trị của Liên minh hợp tác xã họp định kỳ theo quy định của điều lệ nhưng ít nhất 6 tháng một lần khi có triệu tập của Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị do Chủ tịch Hội đồng quản trị chỉ định. Hội đồng quản trị. .
Hội đồng quản trị họp bất thường khi có yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số thành viên Hội đồng quản trị hoặc của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Người phụ trách Ban kiểm soát hoặc của kiểm soát viên, giám đốc (tổng quản lý) của hội đồng quản trị hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Cuộc họp hội đồng quản trị được thực hiện như sau:
- a) Cuộc họp hội đồng quản trị được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên hội đồng quản trị tham dự. Quyết định của hội đồng quản trị được thông qua theo nguyên tắc đa số, mỗi thành viên có một phiếu biểu quyết có giá trị ngang nhau;
- b) Trường hợp triệu tập họp hội đồng quản trị theo định kỳ nhưng không đủ số thành viên tham dự theo quy định, chủ tịch hội đồng quản trị phải triệu tập cuộc họp hội đồng quản trị lần hai trong thời gian không quá 15 ngày, kể từ ngày dự định họp lần đầu. Sau hai lần triệu tập họp mà không đủ số thành viên tham dự, hội đồng quản trị triệu tập đại hội thành viên bất thường trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày dự định họp lần hai để xem xét tư cách của thành viên hội đồng quản trị không tham dự họp và có biện pháp xử lý; chủ tịch hội đồng quản trị báo cáo đại hội thành viên gần nhất để xem xét tư cách của thành viên hội đồng quản trị không tham dự họp và biện pháp xử lý;
- c) Nội dung và kết luận của cuộc họp hội đồng quản trị phải được ghi biên bản; biên bản cuộc họp hội đồng quản trị phải có chữ ký của chủ tọa và thư ký phiên họp. Chủ tọa và thư ký liên đới chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của biên bản. Đối với nội dung mà hội đồng quản trị không quyết định được thì trình đại hội thành viên quyết định. Thành viên hội đồng quản trị có quyền bảo lưu ý kiến và được ghi vào biên bản cuộc họp.
Giám đốc (tổng giám đốc) hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Giám đốc (tổng giám đốc) là người điều hành hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Giám đốc (tổng giám đốc) có quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:
- a) Tổ chức thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
- b) Thực hiện nghị quyết của đại hội thành viên, quyết định của hội đồng quản trị;
- c) Ký kết hợp đồng nhân danh hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo ủy quyền của chủ tịch hội đồng quản trị;
- d) Trình hội đồng quản trị báo cáo tài chính hằng năm;
đ) Xây dựng phương án tổ chức bộ phận giúp việc, đơn vị trực thuộc của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trình hội đồng quản trị quyết định;
- e) Tuyển dụng lao động theo quyết định của hội đồng quản trị;
- g) Thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ khác được quy định tại điều lệ, quy chế của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Trường hợp giám đốc (tổng giám đốc) do hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuê thì ngoài việc thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này còn phải thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ theo hợp đồng lao động và có thể được mời tham gia cuộc họp đại hội thành viên, hội đồng quản trị.
Ban kiểm soát, kiểm soát viên
Ban kiểm soát, kiểm soát viên hoạt động độc lập, kiểm tra và giám sát hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật và điều lệ. Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên do đại hội thành viên bầu trực tiếp trong số thành viên và đại diện hợp tác xã thành viên bằng hình thức bỏ phiếu kín. Số lượng thành viên Ban kiểm soát do đại hội thành viên quyết định nhưng không quá 07 người.
Hợp tác xã có từ 30 thành viên trở lên, liên hiệp hợp tác xã có từ 10 thành viên trở lên phải bầu ban kiểm soát. Đối với hợp tác xã có dưới 30 thành viên và liên hiệp hợp tác xã có dưới 10 thành viên, việc thành lập ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên do điều lệ quy định.
Trưởng Ban kiểm soát do đại hội thành viên bầu trực tiếp trong số các thành viên của Hội đồng kiểm soát; thời hạn của ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên theo thời hạn của hội đồng quản trị.
Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước đại hội thành viên và có quyền hạn, nhiệm vụ sau đây:
- a) Kiểm tra, giám sát hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật và điều lệ;
- b) Kiểm tra việc chấp hành điều lệ, nghị quyết, quyết định của đại hội thành viên, hội đồng quản trị và quy chế của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
- c) Giám sát hoạt động của hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), thành viên, hợp tác xã thành viên theo quy định của pháp luật, điều lệ, nghị quyết của đại hội thành viên, quy chế của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
- d) Kiểm tra hoạt động tài chính, việc chấp hành chế độ kế toán, phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, sử dụng các quỹ, tài sản, vốn vay của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các khoản hỗ trợ của Nhà nước;
đ) Thẩm định báo cáo kết quả sản xuất, kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm của hội đồng quản trị trước khi trình đại hội thành viên;
- e) Tiếp nhận kiến nghị liên quan đến hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị hội đồng quản trị, đại hội thành viên giải quyết theo thẩm quyền;
- g) Trưởng ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên được tham dự các cuộc họp của hội đồng quản trị nhưng không được quyền biểu quyết;
- h) Thông báo cho hội đồng quản trị và báo cáo trước đại hội thành viên về kết quả kiểm soát; kiến nghị hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc) khắc phục những yếu kém, vi phạm trong hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
- i) Yêu cầu cung cấp tài liệu, sổ sách, chứng từ và những thông tin cần thiết để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát nhưng không được sử dụng các tài liệu, thông tin đó vào mục đích khác;
- k) Chuẩn bị chương trình và triệu tập đại hội thành viên bất thường theo quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này;
- l) Thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và điều lệ.
Thành viên ban kiểm soát, kiểm soát viên được hưởng thù lao và được trả các chi phí cần thiết khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên được sử dụng con dấu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã để thực hiện nhiệm vụ của mình.
Nội dung bài viết:
Bình luận