Ở Việt Nam hiện nay có các loại hình doanh nghiệp chính bao gồm Công ty Trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp nhà nước. Tuy nhiên, mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau sẽ có một sơ đồ tổ chức doanh nghiệp riêng.
1. Sơ đồ tổ chức của công ty là gì?
Công ty là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh (khoản 10 mục 4 Luật công ty 2020). Sơ đồ tổ chức công ty được hiểu là một bản vẽ quy ước, có mục đích tổng hợp, tóm tắt, sắp xếp, tổ chức các bộ phận cần thành lập, mối quan hệ phân công, trách nhiệm giữa các bộ phận này với hệ thống quản trị của công ty. Tóm lại, sơ đồ tổ chức doanh nghiệp nhằm mô tả cấu trúc bên trong của một doanh nghiệp. Việc các công ty có sơ đồ tổ chức riêng sẽ cho phép người viết đánh giá nội lực của công ty có phù hợp với chiến lược tổng thể và mục tiêu mà công ty đang hướng tới hay không. Một sơ đồ tổ chức công ty hoàn chỉnh, có phân cấp rõ ràng sẽ giúp người xem phân biệt được “ai ở đâu, ai cấp trên, ai cấp dưới, ai ngang hàng”. Vì vậy, nhiệm vụ của các công ty là phải xác định đúng chức năng quản lý để xây dựng phương án tổ chức công ty một cách hợp lý, vì đó là tiền đề cần thiết và khách quan để việc tổ chức của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao về công nghệ, sản xuất. , kinh tế và xã hội.
2. Mẫu sơ đồ tổ chức doanh nghiệp mới nhất
2.1. Sơ đồ tổ chức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc cá nhân làm chủ sở hữu (CSH). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ bất động sản khác của công ty trong phạm vi vốn cổ phần của công ty (mục 74 của Đạo luật công ty 2020). Do đó, sơ đồ tổ chức của công ty cũng sẽ khác. Sơ đồ tổ chức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu
Mẫu 1: Chủ tịch, giám đốc hoặc tổng giám đốc công ty Sơ đồ tổ chức doanh nghiệp là gì? Mẫu sơ đồ tổ chức doanh nghiệp mới nhất 2022
Mô hình 2: Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc Sơ đồ tổ chức doanh nghiệp là gì? Mẫu sơ đồ tổ chức doanh nghiệp mới nhất 2022
Dưới đây là một ví dụ về sơ đồ tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tại Việt Nam: Sơ đồ tổ chức doanh nghiệp là gì? Mẫu sơ đồ tổ chức doanh nghiệp mới nhất 2022 Sơ đồ tổ chức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có chủ sở hữu là thể nhân Tùy thuộc vào mô hình, sơ đồ tổ chức công ty bao gồm chủ tịch, giám đốc hoặc tổng giám đốc của công ty.
Sơ đồ tổ chức doanh nghiệp là gì?
Mẫu sơ đồ tổ chức doanh nghiệp mới nhất 2022 Chủ sở hữu công ty đồng thời là Chủ tịch công ty có thể đồng thời làm chủ hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc bằng việc ký kết hợp đồng lao động. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với Chủ tịch công ty.
2.2. Sơ đồ tổ chức công ty TNHH hai thành viên trở lên
Theo Mục 46 Luật Doanh nghiệp 2020, Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên hợp danh trở lên là công ty có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Công ty TNHH hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Được biểu thị bởi sơ đồ dưới đây: Sơ đồ tổ chức doanh nghiệp là gì? Mẫu sơ đồ tổ chức doanh nghiệp mới nhất 2022 Lưu ý: Công ty TNHH có từ 11 thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát. Trường hợp có ít hơn 11 thành viên, có thể thành lập Ban kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản trị của công ty.
2.3. Sơ đồ tổ chức dành cho Công ty cổ phần
Theo Điều 111 Luật doanh nghiệp 2020, Công ty cổ phần (CTCP) là doanh nghiệp, trong đó: Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa; Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 Luật doanh nghiệp 2020 Công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức hoạt động theo một trong hai mô hình dưới đây, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác: Mô hình 1 Mô hình 2 Sơ đồ tổ chức - Đại hội đồng cổ đông - Hội đồng quản trị - Giám đốc/Tổng giám đốc - Ban kiểm soát - Đại hội đồng cổ đông - Hội đồng quản trị - Giám đốc/Tổng giám đốc Chú ý CTCP có dưới 11 cổ đông và cá cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát Ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị Ví dụ Sơ đồ tổ chức Công ty cổ phần Nhựa Tân Đại Hưng tại Việt Nam: Sơ đồ tổ chức Công ty cổ phần Nhựa Tân Đại Hưng
2.4. Sơ đồ tổ chức dành cho Công ty hợp danh
Theo Điều 177 Luật doanh nghiệp 2020, Công ty hợp danh (CTHD) là doanh nghiệp, trong đó: Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (Thành viên hợp danh). Ngoài thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn; Các thành viên hợp danh phải là thể nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã thoả thuận góp vào công ty; Với tư cách là công ty hợp danh chung, việc thiết lập sơ đồ tổ chức cũng như điều hành công ty hợp danh chung là khác biệt và khác biệt so với các loại hình doanh nghiệp khác – khá đơn giản. Luật công ty trao cho chủ sở hữu luật dân sự quyền tự chủ rất lớn trong việc tổ chức, quản lý và điều hành luật dân sự. Theo đó, sơ đồ tổ chức của CTHD sẽ bao gồm Hội đồng thành viên, đứng đầu là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc/Tổng giám đốc. Sơ đồ tổ chức doanh nghiệp là gì? Mẫu sơ đồ tổ chức doanh nghiệp mới nhất 2022
2.5. Sơ đồ tổ chức doanh nghiệp tư nhân
Theo Mục 188 của Luật công ty 2020, công ty tư nhân là công ty do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động kinh doanh. Pháp luật hiện hành không quy định về sơ đồ tổ chức của công ty tư nhân nên chủ sở hữu công ty tư nhân có quyền quyết định mô hình tổ chức của công ty mình, toàn quyền quyết định mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác làm Giám đốc/Tổng giám đốc để quản lý và điều hành doanh nghiệp. Đồng thời, chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân với tư cách là nguyên đơn trong việc giải quyết vụ án dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài hoặc Tòa án, đại diện cho công ty tư nhân thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Nội dung bài viết:
Bình luận