Sơ đồ bộ máy chính trị Việt Nam hiện nay

Bộ máy nhà nước là một bộ phận quan trọng của hệ thống chính trị Việt Nam. Bài viết dưới đây Lôi Minh Khuê sẽ cho độc giả hình dung rõ nét hơn về thực trạng bộ máy nhà nước Việt Nam hiện nay:

Chính trị Việt Nam – Wikipedia tiếng Việt

1. Bộ máy nhà nước là gì?

Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung, thống nhất, tạo thành một bộ máy đồng bộ nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước vì lợi ích của giai cấp thống trị.

Về cơ cấu bộ máy nhà nước sẽ bao gồm hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương. Các cơ quan của bộ máy nhà nước đều có vị trí, tính chất, chức năng và thẩm quyền riêng. Ví dụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý lĩnh vực giáo dục, Bộ Giao thông vận tải quản lý hoạt động giao thông vận tải, ủy ban nhân dân là cơ quan quản lý hành chính ở địa phương... Tuy nhiên, bản chất của hệ thống là mối quan hệ phân quyền và phối hợp giữa chúng.

Phương thức tổ chức bộ máy Nhà nước sẽ theo nguyên tắc chung, thống nhất. Mỗi kiểu nhà nước sẽ có hệ thống nguyên tắc và hệ thống pháp luật khác nhau, là một bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước - đây cũng chính là điểm khác biệt giữa bộ máy nhà nước này với bộ máy nhà nước khác.

Mục đích của bộ máy nhà nước là để thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của nhà nước. Nhà nước sử dụng bộ máy nhà nước như một công cụ để thực hiện các chức năng của mình (chức năng của nhà nước là bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị). Do đó, chúng ta phải phân biệt giữa chức năng của nhà nước, đó là bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị. Vì vậy, cần phân biệt chức năng của nhà nước với chức năng của từng loại cơ quan trong bộ máy nhà nước.

2. Nguyên tắc tổ chức bộ máy nhà nước

Các nguyên tắc tổ chức bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là những quan điểm, tư tưởng chủ đạo chi phối việc tổ chức và hoạt động của toàn bộ bộ máy nhà nước nước ta. Các nguyên tắc được quy định trong Hiến pháp năm 2013 là những nguyên tắc cơ bản, áp dụng chung, tác động đến toàn bộ bộ máy Nhà nước và từng cơ quan của Nhà nước; Ngoài các nguyên tắc, mỗi cơ quan nhà nước, theo đặc điểm riêng của mình, sẽ có các nguyên tắc khác.

Thứ nhất, Hiến pháp đã thể hiện rõ sự phân định thẩm quyền giữa các cơ quan của bộ máy nhà nước. Xác định rõ hơn chức năng của các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp và điều chỉnh một số nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan. Hiến pháp khẳng định: Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát hoạt động của nhà nước. Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, cơ quan thực hiện quyền hành pháp, cơ quan chấp hành của Quốc hội. Tòa án nhân dân được xác định là cơ quan xét xử và cơ quan thực hiện quyền tư pháp. Nhà nước không thừa nhận cơ chế tam quyền phân lập nhưng Hiến pháp đã thể hiện rõ nội dung “tam quyền” khi ghi nhận rõ ràng ba quyền: quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp trong hiến pháp. Việc phân định rõ 03 quyền là cơ sở để tạo ra cơ chế kiểm soát quyền lực hiệu quả giữa các cơ quan của bộ máy nhà nước.

Thứ hai là nguyên tắc chủ quyền và quyền lực thuộc về nhân dân. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là của nhân dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Người bao trùm mọi công dân không thuộc về một người hay một giai cấp nào. Mọi người đều bình đẳng không có sự phân biệt, nam nữ bình đẳng, giữa các dân tộc cùng chung sống trên một lãnh thổ, v.v. Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và các cơ quan khác của nhà nước. Như vậy, nhân dân có hai phương thức thực hiện quyền lực nhà nước là dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp. Dân chủ trực tiếp Khi có những vấn đề hệ trọng của đất nước cần lấy ý kiến ​​và quyết định của nhân dân, các cơ quan nhà nước đều lấy ý kiến. Còn dân chủ gián tiếp thông qua Quốc hội ở trung ương và Hội đồng nhân dân ở địa phương. Mối quan hệ giữa đại biểu và công dân là mối quan hệ giữa người đại diện và chủ sở hữu. Nhân dân bầu ra những người đại diện để thay mặt mình ra quyết định thực hiện quyền lực nhà nước. Từ các cơ quan đại diện của nhân dân hình thành các cơ quan khác trong bộ máy nhà nước. Bộ máy nhà nước hoạt động theo phương thức gọi là chính quyền đại diện. Đây được coi là nguyên tắc cơ bản thứ hai của bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam - nguyên tắc quyết định việc thiết kế mô hình tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Quyền lực nhà nước là sự thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.

Xét về khía cạnh, quyền lực của Nhà nước là tập trung, thống nhất ở Nhân dân, thể hiện qua nguyên tắc Nhân dân làm chủ. Về tổ chức thực hiện, quyền lực nhà nước thống nhất ở Quốc hội, là cơ quan đại biểu cao nhất do nhân dân bầu ra, trao mọi quyền lực cho Quốc hội. Quốc hội là nơi thống nhất quyền lực Nhà nước, nhưng Quốc hội không trực tiếp thực hiện ba quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp mà có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan Nhà nước. Và Quốc hội luôn thực hiện quyền giám sát tối cao đối với các cơ quan khác của bộ máy Nhà nước.

Thứ ba, pháp quyền xã hội chủ nghĩa - đây là nguyên tắc cơ bản của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Nguyên tắc này thể hiện ở đặc điểm Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, tôn trọng và bảo vệ Hiến pháp. Pháp luật chiếm vị trí tối cao trong đời sống xã hội của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Pháp luật phải có vị trí thượng tôn với mọi chủ thể, trước hết mọi cơ quan nhà nước, những người có chức vụ, quyền hạn trong bộ máy nhà nước phải căn cứ vào pháp luật và chỉ được làm những gì pháp luật không cấm và trong khuôn khổ mà pháp luật quy định.
Bốn là, nguyên tắc Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo nhà nước. Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng cầm quyền duy nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam không thể do lực lượng nào khác ngoài Đảng lãnh đạo. Hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên phải trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. Thứ năm, nguyên tắc tập trung dân chủ. Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam do Đảng Cộng sản cầm quyền. Vai trò lãnh đạo của Đảng được phát huy chủ yếu nhờ sự lãnh đạo của bộ máy nhà nước. Từ đó trở đi, nguyên tắc tập trung dân chủ cũng trở thành nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước là sự kết hợp hài hòa, thống nhất giữa hai yếu tố: tập trung và dân chủ. Trong các cơ quan nhà nước, những vấn đề quan trọng nhất thường do tập thể quyết định dưới sự chỉ đạo của tập thể, cá nhân phụ trách. Trong một tập thể, thiểu số tuân theo đa số, nghĩa là khi một quyết định đã được đưa ra trong tập thể thì mọi người phải thi hành quyết định đó. Nguyên tắc tập trung dân chủ giúp bảo đảm sự thống nhất trong hoạt động của bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phương nhưng luôn khuyến khích tính chủ động, sáng tạo của cấp dưới và chính quyền địa phương, tránh sự quan liêu của cấp trên.

Thứ sáu, nguyên tắc công nhận, tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền của công dân. Nhà nước cần hết sức coi trọng vấn đề quyền con người, nhà nước cần nâng cao chất lượng cuộc sống và mục tiêu cao nhất là phát triển con người. Trong bộ máy nhà nước phải có những thiết chế riêng có chức năng giải quyết các vấn đề về con người. Nhà nước phải tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm và công nhận các quyền của con người và của công dân.

3. Bản đồ bộ máy nhà nước Việt Nam hiện nay

Nhà nước Việt Nam gồm một hệ thống các cơ quan do Đảng Cộng sản Việt Nam đứng đầu, bao gồm:

- Cơ quan lập pháp: Quốc hội ở trung ương và Hội đồng nhân dân ở địa phương

- Cơ quan chấp hành: Chính phủ ở trung ương và Uỷ ban nhân dân ở địa phương;

- Ngành tư pháp: Tòa án nhân dân tối cao ở trung ương và Tòa án nhân dân ở địa phương.

- Cơ quan công tố: Viện kiểm sát nhân dân tối cao trung ương và các Viện kiểm sát nhân dân địa phương. Bản đồ bộ máy nhà nước Việt Nam hiện nay 2022

Hội nghị:
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao hoạt động của nhà nước. Nhiệm kỳ của mỗi kỳ họp Quốc hội là 5 năm.
Chủ tịch
Chủ tịch nước là nguyên thủ quốc gia, thay nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại. Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội. Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo trước Quốc hội. Nhiệm vụ của Chủ tịch nước tuân theo nhiệm vụ của Quốc hội. Và khi Quốc hội hết nhiệm kỳ thì Chủ tịch nước tiếp tục giữ chức vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chủ tịch nước.

Chính phủ
Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội. Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước. Chính phủ gồm có Thủ tướng, các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ. Thành phần, số lượng thành viên Chính phủ do Quốc hội quyết định.

- Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Quốc hội về hoạt động của Chính phủ và các nhiệm vụ được giao; báo cáo Quốc hội về công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Chủ tịch.
- Phó Thủ tướng giúp Thủ tướng thực hiện nhiệm vụ được Thủ tướng phân công và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng về nhiệm vụ được phân công.
Trong thời gian Thủ tướng vắng mặt, Phó Thủ tướng được Thủ tướng ủy nhiệm thay mặt Thủ tướng chỉ đạo công việc của Chính phủ. - Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm cá nhân trước Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ và Quốc hội về ngành, lĩnh vực do mình phụ trách và cùng các thành viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Chính phủ. Về nguyên tắc, chính phủ hoạt động theo hệ thống tập thể, đưa ra quyết định theo đa số.

Bộ, cơ quan ngang bộ
Bộ, cơ quan ngang bộ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về một hoặc nhiều ngành, lĩnh vực và dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả nước. Chính phủ gồm có 18 Bộ và 04 cơ quan ngang Bộ:

- 18 Bộ gồm: Bộ Quốc phòng; Cảnh sát; Bộ ngoại giao; Bộ Công Thương; Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Vận tải; Bộ Xây dựng; Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Khoa học và Công nghệ; Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Y Tế.

- 04 cơ quan ngang bộ gồm Ủy ban Dân tộc; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thanh tra Chính phủ và Văn phòng Chính phủ. Uỷ ban nhân dân
UBND do HĐND cùng cấp bầu ra, là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước nhân dân ở địa phương; Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cư dân địa phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của ủy ban nhân dân và hội đồng nhân dân các cấp được quy định trong Luật tổ chức chính quyền địa phương.
Cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân gồm hạt và các cơ quan tương đương hạt. Cơ cấu tổ chức của sở gồm các phòng chuyên môn, nghiệp vụ; kiểm tra (nếu có); văn phòng (nếu có); chi cục và tổ chức tương đương (nếu có); đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có). Tòa án nhân dân
Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp, có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người; quyền của công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Tổ chức tòa án nhân dân gồm Tòa án nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân cấp cao; tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương; và tòa án quân sự.

Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp ở Việt Nam. Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm việc chấp hành pháp luật nghiêm chỉnh và thống nhất.
Hệ thống Viện kiểm sát nhân dân bao gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Viện kiểm sát nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (VKSND cấp tỉnh); Viện kiểm sát nhân dân phường, thành phố, thị xã và tương đương (Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện) và Viện kiểm sát quân sự các cấp. Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp giúp bảo đảm việc chấp hành pháp luật được nghiêm chỉnh, thống nhất. Viện kiểm sát nhân dân cấp cao thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp đối với những vụ, việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp cao; Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp tại địa phương.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo