Sổ đăng ký bào chữa

Sổ đăng ký bào chữa

Điều 78. Thủ tục ghi lời bào chữa quy định: 

  1. Trong mọi trường hợp tham gia tố tụng, người bào chữa phải đăng ký bào chữa.  2. Khi đăng ký bào chữa, người bào chữa phải xuất trình các giấy tờ sau đây: 
  2. a) Luật sư xuất trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản yêu cầu luật sư của  bị can hoặc của người đại diện hoặc người thân thích của  bị can; 
  3. b) Người đại diện của người bị kiện xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và giấy tờ chứng minh của cơ quan có thẩm quyền về mối quan hệ của người bị kiện với người bị kiện; 
  4. c) Bào chữa viên nhân dân xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân kèm  bản sao có chứng thực và hành vi cử Bào chữa viên nhân dân của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận; 
  5. d) Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý xuất trình văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực.  3. Trường hợp chỉ định người bào chữa quy định tại Điều 76 của Bộ luật này thì người bào chữa phải xuất trình những giấy tờ sau đây: 
  6. a) Luật sư xuất trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử luật sư của đơn vị hành nghề  nơi luật sư đó hành nghề hoặc văn bản ủy nhiệm của Đoàn luật sư đối với luật sư hành nghề với tư cách cá nhân; 
  7. b) Bào chữa viên nhân dân xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử làm Bào chữa viên nhân dân của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận; 
  8. c) Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý phải xuất trình Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản chỉ định người thực hiện trợ giúp pháp lý của Trung tâm Trợ giúp pháp lý quốc gia. 4. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ ngày nhận đủ tài liệu quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng xem xét tài liệu, xác định không thuộc trường hợp từ chối việc đăng ký bào chữa quy định tại khoản 5 Điều này thì vào sổ đăng ký bào chữa, gửi ngay văn bản thông báo việc bào chữa cho Cơ quan đăng ký bào chữa, trại tạm giam  và  đăng ký tài liệu bào chữa vào hồ sơ đăng ký vụ án; nếu xét thấy không đủ điều kiện thì phải từ chối  đăng ký bào chữa và phải nêu rõ lý do bằng văn bản.  5. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng từ chối  đăng ký người bào chữa khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: 
  9. a) Trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 72 của bộ luật này; 
  10. b) Bị can trong trường hợp được chỉ định luật sư bào chữa từ chối luật sư bào chữa.  6. Văn bản ý kiến ​​bào chữa của luật sư có giá trị  trong suốt thời gian tố tụng, trừ các trường hợp sau đây: 
  11. a) Bị cáo từ chối hoặc yêu cầu thay đổi người bào chữa; 
  12. b) Người đại diện hoặc người thân thích của bị can quy định tại điểm b khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này từ chối hoặc đề nghị thay đổi người bào chữa.  7. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hủy bỏ việc đăng ký bào chữa và thông báo cho người bào chữa hoặc cơ sở giáo huấn khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: 
  13. a) Khi phát hiện việc bào chữa thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 72 của bộ luật này; 
  14. b) Vi phạm pháp luật trong khi tiến hành bào chữa.  Như vậy, theo điểm a, khoản 2 và khoản 4 Điều 78 này thì khi đăng ký bào chữa, Luật sư xuất trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và giấy yêu cầu luật sư của người bị buộc tội hoặc của người đại diện, người thân thích của người bị buộc tội cho cơ quan có thẩm quyền, trong thời hạn 24 giờ cơ quan có thẩm quyền phải vào sổ đăng ký và thông báo cho Luật sư.  Trường hợp người đại diện hoặc người thân thích của người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam có đơn yêu cầu nhờ người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo ngay cho người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam để có ý kiến về việc nhờ người bào chữa theo quy định của Khoản 3, Điều 75 BLTTHS 2015. Với các quy định như trên, trường hợp thuận lợi, trong 24 giờ cơ quan tiến hành tố tụng có thể tiếp nhận thủ tục điều kiện bào chữa, sau đó vào nhà tạm giữ, trại tạm giam gặp hỏi người bị buộc tội và quy định điều kiện bào chữa, thông báo cho người bào chữa.  Tuy nhiên, đối với trường hợp các vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng cấp trung ương thụ lý giải quyết, cơ quan tiến hành tố tụng ở miền bắc, nhưng người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam ở Trại tạm giam phía Nam thì việc gặp hỏi để lấy ý kiến người bị buộc tội về sự đồng ý hay không đồng ý nhờ Luật sư bào chữa, sau đó cơ quan tiến hành tố tụng vào sổ đăng ký và thông báo cho người đăng ký bào chữa trong thời hạn 24 giờ là không thể thực hiện.  Do đó, để đảm bảo thời hạn luật định thì sau khi Luật sư đăng ký bào chữa, cơ quan tiến hành tố tụng sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ thì vào sổ đăng ký và thông báo cho người bào chữa, rồi hỏi ý kiến của người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam, nếu người bị buộc tội đồng ý nhờ Luật sư bào chữa thì để nguyên. Nếu người tố cáo không đồng ý cử luật sư bào chữa thì cơ quan thi hành tố tụng lại phải ra quyết định hủy bỏ việc đăng ký bào chữa của luật sư đã đăng ký bào chữa, đồng thời  thông báo cho luật sư bào chữa biết.  Vì vậy, để đảm bảo Bộ luật tố tụng hình sự 2015 được triển khai trên thực tế không  vướng mắc, đề nghị cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, ban hành văn bản hướng dẫn về vấn đề này, vừa đảm bảo  đúng quy định pháp luật, vừa tạo thuận lợi cho các cơ quan có trách nhiệm tố tụng trong quá trình thực thi pháp luật.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo