1. Nguyên tắc kế toán đối với tài khoản 334 (phải trả người lao động) trong doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo khoản 1 Điều 42 Thông tư 133/2016/TT-BTC, nguyên tắc kế toán đối với tài khoản 334 (phải trả người lao động) trong doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như sau: tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 334 (phải trả người lao động) trong doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo khoản 2 Điều 42 Thông tư 133/2016/TT-BTC, kết cấu và nội dụng phản ảnh của tài khoản 334 (phải trả người lao động) trong doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như sau:
Bên Nợ:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động;
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động.
Bên Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao động;
Số dư bên Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác còn phải trả cho người lao động.
Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ TK 334 (nếu có) phản ánh số đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho người lao động.
3. Bản tin kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 133/2016/TT-BTC, “đồng tiền hạch toán” là Đồng Việt Nam (ký hiệu quốc gia là “d”; ký hiệu quốc tế là “VND”). tuyên bố của công ty. Trường hợp đơn vị kế toán thu, chi chủ yếu bằng ngoại tệ và đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại mục 4 Điều này thì được chọn một loại ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán.
4. Lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Căn cứ Điều 6 Thông tư 133/2016/TT-BTC, doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán theo quy định sau:
- Doanh nghiệp có nghiệp vụ thu, chi chủ yếu bằng ngoại tệ căn cứ vào quy định của Luật Kế toán 2015, để xem xét, quyết định lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán và chịu trách nhiệm về quyết định đó trước pháp luật. Khi lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán, doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp;
- Đơn vị tiền tệ trong kế toán là đơn vị tiền tệ:
Được sử dụng chủ yếu trong các giao dịch bán hàng, cung cấp dịch vụ của đơn vị, có ảnh hưởng lớn đến giá bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ, thông thường chính là đơn vị tiền tệ dùng để niêm yết giá bán và được thanh toán; và
Được sử dụng chủ yếu trong việc mua hàng hóa, dịch vụ, có ảnh hưởng lớn đến chi phí nhân công, nguyên vật liệu và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác, thông thường chính là đơn vị tiền tệ dùng để thanh toán cho các chi phí đó.
- Các yếu tố sau đây cũng được xem xét và cung cấp bằng chứng về đơn vị tiền tệ trong kế toán của đơn vị:
Đơn vị tiền tệ sử dụng để huy động các nguồn lực tài chính (như phát hành cổ phiếu, trái phiếu);
Đơn vị tiền tệ thường xuyên thu được từ các hoạt động kinh doanh và được tích trữ lại.
- Đơn vị tiền tệ trong kế toán phản ánh các giao dịch, sự kiện, điều kiện liên quan đến hoạt động của đơn vị. Khi đơn vị tiền tệ kế toán được xác định, đơn vị không thể thay đổi trừ khi có thay đổi quan trọng trong các giao dịch, sự kiện và điều kiện đó.
Nội dung bài viết:
Bình luận