Thông tư 133/2016/TT-BTC, ban hành ngày 26 tháng 8 năm 2016, hướng dẫn về chế độ kế toán trong doanh nghiệp nhỏ và vừa, là thông tư mới nhất hiện đang có hiệu lực. Thông tư này thay thế Quyết định 48/2006/QĐ-BTC và thông tư 138/2011/TT-BTC, đồng thời bãi bỏ các quy định trái với nó. Thông tư 133 có hiệu lực áp dụng cho năm tài chính bắt đầu hoặc sau ngày 01/01/2017.
1. Nguyên tắc kế toán:
a) Tài khoản này được sử dụng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng. Các khoản nợ phải thu này liên quan đến việc bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, tài sản cố định và cung cấp dịch vụ, cũng như các khoản đầu tư tài chính. Tài khoản này cũng được sử dụng để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu xây dựng công trình (XDCB) với người giao thầu, liên quan đến khối lượng công tác XDCB đã hoàn thành. Các giao dịch thu tiền ngay không được phản ánh vào tài khoản này.
b) Các khoản phải thu của khách hàng cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng và từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết kỳ hạn thu hồi (trên 12 tháng hoặc không quá 12 tháng kể từ thời điểm lập báo cáo) và ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp liên quan đến việc mua sản phẩm, hàng hóa, nhận cung cấp dịch vụ, bao gồm cả tài sản cố định, bất động sản đầu tư và các khoản đầu tư tài chính.
c) Bên giao ủy thác xuất khẩu sẽ ghi nhận trong tài khoản này các khoản phải thu từ bên nhận ủy thác xuất khẩu liên quan đến tiền bán hàng xuất khẩu, như các giao dịch bán hàng và cung cấp dịch vụ thông thường.
d) Trong việc hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải phân loại các khoản nợ và xác định rõ các khoản nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng không thu hồi được. Điều này sẽ cung cấp căn cứ để xác định số tiền trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc áp dụng biện pháp xử lý đối với các khoản nợ phải thu không đòi được. Khoản thiệt hại do khoản nợ phải thu khó đòi sau khi đã trừ đi dự phòng đã được trích lập sẽ được ghi nhận vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Khi có khả năng thu hồi, các khoản nợ khó đòi đã được xử lý sẽ được hạch toán vào thu nhập khác.
e) Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp và khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hóa, tài sản cố định, bất động sản đã được giao và dịch vụ đã được cung cấp không đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế, người mua có quyền yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại số hàng đã giao.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng:
Bên Nợ:
Số tiền phải thu của khách hàng phát sinh trong kỳ khi bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, tài sản cố định, dịch vụ và các khoản đầu tư tài chính.
Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
Đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng dưới dạng tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập báo cáo tài chính (trong trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá ghi sổ kế toán).
Bên Có:
Số tiền khách hàng đã trả nợ.
Số tiền đã nhận trước hoặc trả trước từ khách hàng.
Khoản giảm giá hàng bán được trừ vào nợ phải thu của khách hàng.
Doanh thu từ số hàng đã bán bị người mua trả lại (bao gồm cả thuế GTGT hoặc không có thuế GTGT).
Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua.
Đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng dưới dạng tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập báo cáo tài chính (trong trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá ghi sổ kế toán).
Số dư bên Nợ:
Số tiền còn phải thu của khách hàng.
Tài khoản này có thể có số dư bên Có.
Nội dung bài viết:
Bình luận