Sĩ quan sau khi ra quân sẽ được bao nhiêu tiền?

Thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự trước thời hạn nhập ngũ

Theo điều 4 thông tư 279/2017/TT-BQP

Điều 4. Hình thức xuất ngũ

1. Hạ sĩ quan, binh nhì được xuất ngũ đúng thời hạn khi đã phục vụ hết thời hạn theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015.
2. Hạ sĩ quan, binh sĩ sau khi chấp hành xong hình phạt tù được xuất ngũ theo quy định tại khoản 1 Điều này và được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ theo quy định tại khoản 2 Điều 21 của Luật nghĩa vụ quân sự 2015.
3. Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn khi có một trong các điều kiện sau:

a) Hội đồng giám định sức khỏe từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền kết luận không đủ tiêu chuẩn sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế – Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận là gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại Điểm b, c Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, cụ thể như sau:

– Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

– Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.
c) Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận là gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện miễn gọi nhập ngũ quy định tại Điểm a, b, c Khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, cụ thể như sau:

– Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

– Một anh hoặc một em của liệt sĩ;

– Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
d) Cơ quan Bảo vệ An ninh Quân đội báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định không đủ tiêu chuẩn chính trị theo quy định tại Điều 5 của Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng – Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân nhập ngũ vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

4. Trong thời gian được kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 2 Điều này, nếu hạ sĩ quan, binh nhì có hoàn cảnh gia đình khó khăn hoặc không đủ tiêu chuẩn sức khỏe hoặc không đủ tiêu chuẩn chính trị quy định tại điểm a, b, c, d khoản 3 điều này phải đóng khi xuất ngũ.
Như vậy, bạn muốn xuất ngũ trước thời hạn thì phải có một trong các điều kiện quy định tại Điều 4 (như trên) và phải có đơn xin xuất ngũ trước thời hạn (các giấy tờ khác có liên quan).
Hồ sơ đăng ký nghĩa vụ quân sự của bạn phải được gửi trước thời hạn đến cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, phong quân hàm hoặc thăng quân hàm, cấp bậc, người có quyền quyết định kéo dài thời gian tại ngũ, nâng lương, chuyển loại, biệt phái, miễn nhiệm, chuyển giữ chức vụ thấp hơn, giáng cấp, thôi phục vụ, tước quân hàm, giáng cấp bậc hàm sĩ quan, thôi phục vụ tại ngũ, chuyển, giáng quân hàm sĩ quan dự bị ở chức vụ, cấp bậc quân hàm đó (quy định tại Mục 1 Điều này). Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sĩ quan Quân đội nhân dân năm 2014).
Mẫu đơn tùy thuộc vào lý do bạn yêu cầu dịch vụ trước. Quy định về gọi nhập ngũ trước công an
Theo Nghị định số 70/2019/NĐ-CP

Điều 10. Xuất ngũ

1. Hạ sĩ quan, binh sĩ hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này được xuất ngũ.
2. Hạ sĩ quan, quân nhân được xuất ngũ khi có kết luận của Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh hoặc Hội đồng y tế Bộ Công an không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ, phục vụ tại ngũ. các trường hợp quy định. tại điểm b và điểm c khoản 1; Điểm a, b, c khoản 2 điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015

3. Cục trưởng cục, quân hàm, Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định việc xuất ngũ đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc quyền; tổ chức lễ kết nạp hạ sĩ quan, chiến sĩ mãn hạn phục vụ tại ngũ và bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện giao quân.
4. Thời hạn xuất ngũ được thông báo trước 30 ngày cho hạ sĩ quan, binh sĩ và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi quân nhân đóng quân hoặc cơ quan, tổ chức nơi hạ sĩ quan, binh sĩ công tác, học tập trước khi nhập ngũ.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cơ quan, tổ chức phải tổ chức tiếp nhận hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ. 6. Hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trở về nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trong thời hạn 15 ngày làm việc phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị động viên. .
Điều 8. Chế độ, chính sách

1. Trong thời gian khám sức khỏe theo yêu cầu của Trưởng Công an cấp huyện, công dân tham gia tuyển chọn và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được hưởng chế độ, chính sách theo quy định đối với công dân khi khám sức khỏe và khám nghĩa vụ quân sự. dịch vụ.
2. Trong thời gian phục vụ tại ngũ và khi xuất ngũ hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ được hưởng các chế độ, chính sách quy định đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân quy định tại Điều 50 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 và các văn bản quy định chi tiết thi hành.
Điều 50. Chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân

1. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời gian phục vụ tại ngũ:

a) Được bảo đảm cung cấp kịp thời, đủ số lượng, đúng chất lượng về lương thực, thực phẩm, quân trang, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; được bảo đảm chỗ ở, phụ cấp hàng tháng, nhu yếu phẩm và nhu cầu về văn hóa, tinh thần phù hợp với tính chất nhiệm vụ của quân đội; được bảo đảm chế độ trong các ngày lễ, tết; được bảo đảm chăm sóc sức khỏe khi bị thương, bị ốm đau, bị tai nạn theo quy định của pháp luật;

b) Từ tháng thứ mười ba trở đi được nghỉ phép theo chế độ; các trường hợp nghỉ vì lý do đột xuất khác do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định;

c) Từ tháng thứ hai mươi lăm trở đi được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng;

d) Được tính nhân khẩu trong gia đình khi gia đình được giao hoặc điều chỉnh diện tích nhà ở, đất xây dựng nhà ở và đất canh tác;

đ) Được tính thời gian phục vụ tại ngũ vào thời gian công tác;

e) Được ưu đãi về bưu phí;

g) Có thành tích trong chiến đấu, công tác, huấn luyện được khen thưởng theo quy định của pháp luật;

h) Trong trường hợp bị thương, bị bệnh khi làm nhiệm vụ thi được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật;

i) Được Nhà nước bảo đảm chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, Luật bảo hiểm y tế;

k) Được tạm hoãn trả và không tính lãi suất khoản vay từ Ngân hàng chính sách xã hội mà trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên theo quy định của pháp luật;

l) Được ưu tiên trong tuyển sinh quân sự.
Thời gian thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân là ba năm. Thời gian thực hiện nghĩa vụ được tính từ ngày giao nhận công dân; trong trường hợp không giao nhận tập trung thì tính từ ngày đơn vị Công an nhân dân tiếp nhận đến khi được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ. Thời gian đào ngũ, thời gian chấp hành hình phạt tù không được tính vào thời gian thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
Căn cứ vào quy định của Bộ và hoàn cảnh thực tế của hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn, Tổng cục trưởng, Tư lệnh, Cục trưởng và tương đương, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định xuất ngũ trước thời hạn đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ.
Căn cứ Điều 9 Thông tư số 38/2016/TT-BCA, hướng dẫn Nghị định 129/2015/NĐ-CP thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành thì Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ có thể được xuất ngũ trước thời hạn, nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Được Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh hoặc Hội đồng giám định y khoa Bộ Công an kết luận không đủ sức khoẻ để tiếp tục phục vụ tại ngũ;

b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động hoặc bị mắc bệnh thuộc danh mục bắt buộc chữa trị dài ngày hiện hành của Bộ Y tế mà điều kiện gia đình gặp nhiều khó khăn; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra;

c) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

d) Một anh hoặc một chị hoặc một em của liệt sĩ;

đ) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

1qd2022-3

 

Quân đội kiếm được bao nhiêu?

Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 27/2016/NĐ-CP, ngoài chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) một lần quy định tại Luật BHXH, hạ sĩ quan, quân nhân được hưởng chế độ khi giải phóng. bộ đội, xuất ngũ một lần và trợ cấp tạo việc làm.
Theo đó, hạ sĩ quan, chiến sĩ được hưởng bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp xuất ngũ một lần và trợ cấp tạo việc làm. Đặc biệt:

Bảo hiểm xã hội đơn lẻ

Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 60 Luật BHXH 2014 thì hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; Hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân đã phục vụ có thời hạn được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội cố định khi xuất ngũ nếu cần.
Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội: cứ mỗi năm bạn được nhận 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Nếu sau khi xuất ngũ mà tiền đã đóng bảo hiểm xã hội một lần thì không được tính vào thời gian tham gia bảo hiểm xã hội.
Nếu bạn xuất ngũ mà chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội được cộng vào thời gian công tác đã đóng bảo hiểm xã hội sau này để làm căn cứ tính hưởng theo quy định. quyền lợi bảo hiểm xã hội.
Trợ cấp xuất ngũ một lần

Cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội (đủ 12 tháng) được bồi thường bằng 02 tháng lương cơ sở:

Trợ cấp xuất ngũ 1 lần = Số năm phục vụ tại ngũ x 02 tháng lương cơ sở

Trường hợp tháng lẻ được tính như sau:

– Dưới 01 tháng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp xuất ngũ

– Từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng: Trợ cấp bằng 01 tháng lương cơ sở;

– Từ trên 06 tháng đến 12 tháng: Trợ cấp bằng 02 tháng lương cơ sở. Mức lương cơ sở hiện nay là 1.490.000 đồng. Như vậy, quân nhân phục vụ tại ngũ đủ 2 năm (24 tháng) sau khi xuất ngũ sẽ được trợ cấp xuất ngũ một lần như sau: 2 x 2 x 1.490.000 = 5.960.000 đồng.
trợ cấp tạo việc làm

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định 27, hạ sĩ quan, chiến sĩ hoàn thành nghĩa vụ quân sự sau khi xuất ngũ được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng lương cơ sở tại thời điểm xuất ngũ.
Nếu xuất ngũ trong năm 2021, hạ sĩ quan, quân nhân sẽ được trợ cấp tạo việc làm là 8.940.000 đồng (1.490.000 x 6).

Mọi người cũng hỏi

Câu hỏi 1: Sĩ quan ra quân được bao nhiêu tiền?

Trả lời: Sĩ quan ra quân được tiền thưởng hoặc hỗ trợ tài chính như lương thời gian đào tạo và các khoản hỗ trợ khác tùy theo quy định của từng quốc gia và hệ thống quân đội. Các quy định này thường khác nhau giữa các quốc gia và có thể thay đổi theo thời gian. Để biết rõ thông tin chi tiết về số tiền cụ thể, người quan tâm nên liên hệ với cơ quan quân đội hoặc trung tâm tuyển dụng quân sự của quốc gia mình.

Câu hỏi 2: Sĩ quan ra quân có được trả lương hàng tháng không?

Trả lời: Khi sĩ quan ra quân, họ thường nhận được mức tiền thưởng hoặc hỗ trợ tài chính trong thời gian đào tạo. Tuy nhiên, việc nhận lương hàng tháng khi là sĩ quan sẽ phụ thuộc vào chính sách của từng quốc gia và cấp bậc trong quân đội. Mức lương và các phúc lợi khác cũng có thể khác nhau tùy thuộc vào nhiều yếu tố như hệ thống quân đội, vị trí công việc và kinh nghiệm của sĩ quan.

Câu hỏi 3: Tiền thưởng ra quân dành cho sĩ quan có điều kiện gì?

Trả lời: Tiền thưởng ra quân dành cho sĩ quan thường có điều kiện cụ thể và tuân thủ các quy định quân đội. Các điều kiện này có thể bao gồm:

  • Hoàn thành khóa đào tạo hoặc chương trình huấn luyện sĩ quan đúng thời gian và đạt kết quả đủ yêu cầu.
  • Cam kết phục vụ trong quân đội trong một khoảng thời gian nhất định.
  • Tuân thủ các quy định và luật lệ của quân đội trong suốt quá trình phục vụ.

Các quy định này có thể khác nhau tùy theo quốc gia và hệ thống quân đội.

Câu hỏi 4: Ngoài tiền thưởng, sĩ quan ra quân còn được hưởng các phúc lợi khác không?

Trả lời: Đúng, sĩ quan ra quân thường được hưởng nhiều phúc lợi khác ngoài tiền thưởng. Các phúc lợi này bao gồm các khoản hỗ trợ như bảo hiểm y tế, lương hưu, hỗ trợ trong việc đi lại, ăn ở, trang phục, vật liệu đào tạo và nhiều chính sách khác nhau tùy theo hệ thống quân đội và quy định của quốc gia. Những phúc lợi này được thiết kế để hỗ trợ sĩ quan trong quá trình phục vụ và đảm bảo điều kiện sống tốt hơn trong quân ngũ.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo