San lấp mặt bằng có phải xin phép xây dựng?

San lấp mặt bằng là một trong những hoạt động quan trọng trong quá trình xây dựng, đặc biệt là khi đối diện với các dự án quy mô lớn hoặc ở những khu vực có đặc điểm địa lý phức tạp. Tuy nhiên, việc thực hiện san lấp mặt bằng không chỉ đòi hỏi kỹ thuật và tài chính mà còn phải tuân thủ các quy định pháp luật. Trong bài viết này,hãy cùng chúng tôi tìm ra câu trả lời cho câu hỏi San lấp mặt bằng có phải xin phép xây dựng? và những quy định cụ thể liên quan đến quy trình này.

San lấp mặt bằng có phải xin phép xây dựng?

San lấp mặt bằng có phải xin phép xây dựng?

1. San lấp mặt bằng là gì?

San lấp mặt bằng là quá trình điều chỉnh địa hình bằng cách san phẳng nền đất cho một khu vực được quy hoạch hoặc cho một công trình xây dựng cụ thể. Thường thì, một mảnh đất có thể có địa hình không đồng đều, có những khu vực quá cao hoặc quá thấp so với mặt đất xung quanh, và việc san lấp mặt bằng giúp làm cho bề mặt đất trở nên phẳng hơn.

Công việc san lấp mặt bằng thường được phân loại thành hai loại chính:

  • San lấp theo điều kiện khống chế trước, trong đó cốt cao độ mặt bằng sau san sẽ không cần xem xét nhiều về lượng đất thừa hoặc thiếu.
  • San lấp theo yêu cầu về lượng đất, trong đó việc san lấp được thực hiện theo yêu cầu cụ thể về lượng đất cần san, bao gồm việc bổ sung đất khi san lấp nhiều hơn lượng đất đào hoặc cân bằng lượng đất đào và đắp.

2. San lấp mặt bằng có phải xin phép xây dựng?

Giấy phép xây dựng là một văn bản pháp lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư, nhằm phê chuẩn việc xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, hoặc di dời các công trình. Theo quy định của Khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi năm 2020, trừ những trường hợp được miễn giấy phép xây dựng quy định tại Khoản 2 Điều này, hầu hết mọi công trình đều phải có giấy phép xây dựng mới có thể tiến hành thi công.

San lấp mặt bằng không nằm trong danh sách được miễn giấy phép xây dựng, và do đó, hoạt động này yêu cầu sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bởi vậy, việc san lấp mặt bằng là một trong những hoạt động cần phải xin giấy phép xây dựng để thực hiện.

3. Các trường hợp san lấp mặt bằng trái phép 

Không phải mọi hành vi san lấp mặt bằng đều được pháp luật chấp thuận, và trong một số trường hợp, việc này hoàn toàn bị nghiêm cấm nếu có tác động tiêu cực đến chất lượng và khả năng sử dụng đất sau này. Việc tự ý san lấp mặt bằng khi chưa có sự phê duyệt làm biến dạng bề mặt đất được coi là hủy hoại đất, và đây là hành vi san lấp mặt bằng trái pháp luật.

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, hành vi san lấp đất được coi là hành vi hủy hoại đất, gây biến dạng địa hình hoặc suy giảm chất lượng đất, gây ô nhiễm và làm mất, giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được quy định bởi pháp luật.

Hành vi hủy hoại đất bao gồm:

  • Biến dạng địa hình: thay đổi độ dốc bề mặt đất, hạ thấp bề mặt đất, san lấp đất có mặt nước chuyên dùng, kênh, mương tưới, tiêu nước hoặc nâng cao bề mặt đất sản xuất nông nghiệp so với các thửa đất liền kề.
  • Suy giảm chất lượng đất: làm mất hoặc giảm độ dày tầng đất canh tác, thay đổi lớp mặt của đất sản xuất nông nghiệp bằng các chất thải, gây xói mòn, rửa trôi đất nông nghiệp.
  • Gây ô nhiễm đất: đưa vào đất các chất độc hại hoặc vi sinh vật có hại cho cây trồng, vật nuôi, con người.
  • Mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất: sau khi thực hiện hành vi trên, đất không còn sử dụng được theo mục đích đã được xác định.

Vì vậy, việc tự ý san lấp đất khi chưa được phép được coi là hủy hoại đất và là hành vi trái pháp luật. Biến dạng địa hình chính là một trong những hành vi làm hủy hoại đất mà theo Khoản 1 Điều 12 Luật đất đai 2013 bị pháp luật nghiêm cấm.

4. San lấp mặt bằng trái phép bị xử lý như thế nào?

Trong trường hợp có hành vi san lấp mặt bằng trái pháp luật, người vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 15 của Nghị định 91/2019/NĐ-CP với các mức phạt như sau:

  • Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại dưới 0,05 héc ta.
  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta.
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta.
  • Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,5 héc ta đến dưới 1 héc ta.
  • Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 1 héc ta trở lên.

Lưu ý rằng mức phạt trên chỉ áp dụng đối với cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt sẽ gấp đôi mức phạt cá nhân, theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 6 Nghị định 91/2019/NĐ-CP.

Ngoài ra, đối với hành vi vi phạm liên quan đến hủy hoại đất, cần áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi thực hiện hành vi vi phạm. Trường hợp chủ thể vi phạm không thực hiện biện pháp khắc phục, Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi đất theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 64 Luật đất đai 2013.

5. Mẫu đơn xin san lấp mặt bằng

Mẫu 1: 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—–o0o—–

…, ngày….tháng…năm 20….

ĐƠN XIN CẢI TẠO SAN LẤP MẶT BẰNG

(V/v: Xin được cho phép cải tạo san lấp mặt bằng tại….. với diện tích…..m2/ ha)

Kính gửi:

– BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

– TỔNG CỤC ĐỊA CHẤT VÀ KHOÁNG SẢN VIỆT NAM

– ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH…

– SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH…)

Căn cứ Luật Khoáng sản năm 2010.

(Tên tổ chức, cá nhân)…

Trụ sở tại:........................................

Điện thoại:……................... Fax:…........................

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ cá thể số…/…. ngày …/…/….. (nếu có).

Đang thực hiện việc cải tạo mặt bằng ………….. tại khu vực… xã….. huyện….., tỉnh … theo Quyết định phê duyệt số …../….. ngày …../…../…. của….. (hoặc tại thửa số… tờ bản đồ số… đã được ……. cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số ngày…/…/…..)

Giấy phép xây dựng số …../….. ngày …../…../….. do….. (tên cơ quan) cấp.

Đề nghị được cấp phép khai thác đất san lấp với những thông số sau:

Diện tích khu vực cải tạo: …..….. (ha, m2), được giới hạn bởi các điểm góc: ….. có tọa độ xác định trên bản đồ khu vực kèm theo.

Trữ lượng đất san lấp khai thác:…….. m3.

Độ sâu của mặt bằng xin san lấp, cải tạo: từ….. mét đến….. mét, trung bình…. mét.

Lý do, mục đích xin san lấp mặt bằng:…

Thời gian thực hiện: …………. tháng, từ tháng …… năm ……. đến tháng …….. năm…….

Mục đích sử dụng:…

(Tên tổ chức, cá nhân)……. cam kết thực hiện đúng quy định của pháp luật về khoáng sản và quy định của pháp luật khác có liên quan.

Tổ chức, cá nhân

(Ký tên, đóng dấu)

Mẫu 2:

(TÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN) 

Số: ........

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

....., ngày ... tháng ... năm ...

ĐƠN XIN ĐÀO AO, HỒ (SAN HẠ CẢI TẠO MẶT BẰNG)

KẾT HỢP TẬN DỤNG VẬT LIỆU SAN LẤP

Kính gửi: - Sở Tài nguyên và Môi trường

- UBND huyện ....

(Tên tổ chức, cá nhân) .............................

Địa chỉ: ...........................

Điện thoại: ....................., Fax: ……….......

Diện tích khu vực xin đào ao, hồ (san hạ cải tạo mặt bằng): .......(ha, m2) thuộc thửa đất số ...... tờ bản đồ số ...... thuộc xã ......, huyện ......, tỉnh…….

Độ sâu xin đào ao, hồ (độ cao mặt bằng xin san hạ, cải tạo): ...... mét;

Lý do, mục đích xin đào ao hồ (san hạ mặt bằng):............

Khối lượng vật liệu san lấp xin tận dụng từ việc đào ao, hồ (san hạ cải tạo mặt bằng) sau khi trừ bờ bảo vệ: ......... m3;

Thời gian thực hiện: ........... tháng, từ tháng .... năm .... đến tháng ..... năm.......

(Tên tổ chức, cá nhân)........... cam kết tuân thủ đúng nội dung Giấy phép được cấp, tuân thủ “Quy định về quản lý hoạt động khoáng sản và bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh……” và các quy định khác của pháp luật có liên quan, nếu vi phạm sẽ chịu xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành và bị thu hồi quyền sử dụng đất.

Xác nhận của UBND xã

Ký tên, đóng dấu

Tổ chức, cá nhân làm đơn

Ký và ghi rõ họ tên

6. Thẩm quyền cấp phép san lấp mặt bằng 

Theo quy định, thẩm quyền cho phép san lấp mặt bằng được quy định như sau:

  • Chủ tịch UBND tỉnh ban hành văn bản chấp thuận cho việc khai thác đất đắp nền, xây dựng các công trình, san gạt mặt bằng, và hạ cốt nền.
  • Trong trường hợp san gạt cải tạo mặt bằng trong diện tích đất được giao (không bao gồm đất ở) cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mà không sử dụng đất để san lấp công trình khác, phải đăng ký khu vực, khối lượng, phương pháp, thiết bị, kế hoạch thi công, và vị trí đổ đất thải tại UBND cấp huyện, và phải được UBND cấp huyện chấp thuận bằng văn bản.

Do đó, người dân có thể nộp hồ sơ xin phép san lấp mặt bằng để sử dụng hiệu quả hơn, và hồ sơ này được gửi tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản. Việc san lấp có thể bao gồm sửa chữa, cải tạo, san lấp, bồi đắp, và chủ đơn cần có phương án để sử dụng nguồn đất dư thừa trước và sau khi tiến hành.

7. Câu hỏi thường gặp 

7.1. Sau khi san lấp mặt bằng, cần phải nghiệm thu?

Có. Việc nghiệm thu san lấp mặt bằng nhằm đảm bảo công tác san lấp được thực hiện đúng kỹ thuật, an toàn và phù hợp với thiết kế.

7.2. Có thể thuê đơn vị thi công san lấp mặt bằng?

Có. Bạn có thể thuê đơn vị thi công san lấp mặt bằng có đủ năng lực và kinh nghiệm để thực hiện công việc

7.3. Việc xin phép xây dựng cho san lấp mặt bằng chỉ áp dụng cho công trình lớn hay cả công trình nhỏ?

Áp dụng cho cả hai loại công trình. Quy định về xin phép xây dựng đều được áp dụng dựa trên quy mô và ảnh hưởng của công trình san lấp mặt bằng.

Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về San lấp mặt bằng có phải xin phép xây dựng. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo