Trích lục đất hay còn được gọi là trích lục bản đồ địa chính. Đây là thuật ngữ chúng ta thường hay gặp phải trong cuộc sống. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ các quy định của pháp luật về việc trích lục bản đồ địa chính. Vậy sai số cho phép trong đo đạc địa chính là bao nhiêu? Mời quý bạn đọc cùng tham khảo bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về vấn đề này.

1. Bản đồ địa chính là gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật Đất đai 2013, bản đồ địa chính được hiểu là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
Bản đồ địa chính được lập ở các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000; trên mặt phẳng chiếu hình, ở múi chiếu 3 độ, kinh tuyến trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 và hệ độ cao quốc gia hiện hành. Cụ thể:
- Bản đồ địa chính tỉ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỉ lệ 1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỉ lệ 1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỉ lệ 1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỉ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỉ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ địa chính, tỉ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỉ lệ 1:2000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỉ lệ 1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỉ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỉ lệ 1:5000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
- Bản đồ địa chính tỉ lệ 1:1000
Chia mảnh, bản đồ địa chính tỉ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỉ lệ 1:1000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỉ lệ 1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỉ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỉ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
- Bản đồ tỉ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ địa chính tỉ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỉ lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỉ lệ 1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỉ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỉ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.
- Bản đồ tỉ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỉ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỉ lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỉ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỉ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
Theo quy định tại Thông tư 25/2014/TT-BTNMT thì các yếu tố nội dung chính thể hiện trên bản đồ địa chính gồm:
- Khung bản đồ;
- Điểm khống chế tọa độ, độ cao Quốc gia các hạng, điểm địa chính, điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp, điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ổn định;
- Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp;
- Mốc giới quy hoạch; chi giới hành lang bảo vệ an toàn giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện và các công trình công cộng khác có hành lang bảo vệ an toàn;
- Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất;
- Nhà ở và công trình xây dựng khác: chi thể hiện trên bản đồ các công trình xây dựng chính phù hợp với mục đích sử dụng của thửa đất, trừ các công trình xây dựng tạm thời. Các công trình ngầm khi có yêu cầu thể hiện trên bản đồ địa chính phải được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình;
- Các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất như đường giao thông, công trình thủy lợi, đê điều, sông, suối, kênh, rạch và các yếu tố chiếm đất khác theo tuyến;
- Địa vật, công trình có giá trị về lịch sử, văn hóa, xã hội và ý nghĩa định hướng cao;
- Dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao (khi có yêu cầu thể hiện phải được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình);
- Ghi chú thuyết minh.
Khi ghi chú các yếu tố nội dung bản đồ địa chính phải tuân theo các quy định về ký hiệu bản đồ địa chính quy định tại mục II và điểm 12 mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT.
2. Trích lục bản đồ địa chính
Theo Từ điển Tiếng Việt, trích lục là sự rút ra từng phần và sao lại thông tin. Như vậy, trích lục bản đồ địa chính có thể hiểu là việc lấy ra một phần hoặc toàn bộ thông tin hoặc sao y bản chính của một hay nhiều thửa đất và các yếu tố địa lý của thửa đất đó dựa trên hồ sơ, giấy tờ gốc đã có. Trích lục bản đồ địa chính là một hình thức cung cấp, xác thực thông tin thửa đất.
Theo quy định tại Phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định về bản đồ địa chính thì mẫu trích lục bản đồ địa chính chứa những thông tin về thửa đất, gồm:
- - Số thứ tự thửa đất, tờ bản đồ, địa chỉ thửa đất (xã, huyện, tỉnh);
- - Diện tích
- - Mục đích sử dụng đất
- - Tên người sử dụng đất
- - Địa chỉ thường trú của người sử dụng đất
- - Các thay đổi của thửa đất so với giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất
- - Bản vẽ thửa đất: Sơ đồ thửa đất, Các thông số liên quan của thửa đất
Theo Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu đất đai nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu cho các cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai theo Mẫu số 01/PYC.
Cần trích lục bản đồ địa chính khi thuộc một trong các trường hợp dưới đây:
- Cấp lại Giấy chứng nhận
Theo quy định tại khoản 3 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nếu đất chưa có bản đồ địa chính và chưa được trích đo thửa đất thì phải là trích lục bản đồ địa chính hoặc làm trích đo địa chính thửa đất với khu vực đó.
Việc trích lục bản đồ địa chính này sẽ được Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện.
- Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận
Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khi đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi thì Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất.
- Là căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai
Theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 89 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trong trường hợp hòa giải tranh chấp đất đai tại Uỷ ban nhân dân cấp xã không thành và các bên lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện, tỉnh thì trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp là một trong những căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai.
- Là thành phần của hồ sơ giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh
Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, khi có yêu cầu, người xin giao đất, thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của UBND cấp tỉnh thì người xin giao đất, thuê đất phải nộp 01 bộ hồ sơ.
Trong hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất phải có trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.
Khi đó, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất.
- Là thành phần hồ sơ trình UBND cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
Theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định hồ sơ trình UBND cấp tỉnh hoặc cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất phải có trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.
- Là thành phần hồ sơ của trường hợp thu hồi đất
- Khi nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì có các loại hồ sơ sau đây phải cần có trích lục bản đồ địa chính:
+ Hồ sơ trình ban hành thông báo thu hồi đất (theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT);
+ Hồ sơ trình ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc, quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc (theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 10 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT);
+ Hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất (theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 11 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT)
- Ngoài ra, trích lục bản đồ địa chính cũng là một thành phần trong các hồ sơ thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai, do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
+ Hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai (theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT)
+ Hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người (theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 13 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT).
3. Sai số cho phép trong đo đạc địa chính
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành về việc Quy định thành lập bản đồ địa chính, trong đó nói rõ Độ chính xác của bản đồ địa chính như sau:
- Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ, điểm trạm đo so với điểm khởi tính sau bình sai không vượt quá 0,1 mm tính theo tỷ lệ bản đồ cần lập.
- Sai số biểu thị điểm góc khung bản đồ, giao điểm của lưới km, các điểm tọa độ quốc gia, các điểm địa chính, các điểm có tọa độ khác lên bản đồ địa chính dạng số được quy định là bằng không (không có sai số).
- Đối với bản đồ địa chính, dạng giấy, sai số độ dài cạnh khung bản đồ không vượt quá 0,2 mm, đường chéo bản đồ không vượt quá 0,3 mm, khoảng cách giữa điểm tọa độ và điểm góc khung bản đồ (hoặc giao điểm của lưới km) không vượt quá 0,2 mm so với giá trị lý thuyết.
- Sai số vị trí của điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ địa chính dạng số so với vị trí của các điểm khống chế đo vẽ gần nhất không được vượt quá:
- a) 5 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200;
- b) 7 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500;
- c) 15 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000;
- d) 30 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000;
- đ) 150 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000;
- e) 300 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000.
- Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000,1:2000 thì sai số vị trí điểm nêu tại điểm c và d khoản 4 Điều này được phép tăng 1,5 lần.
- Sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ địa chính dạng số so với khoảng cách trên thực địa được đo trực tiếp hoặc đo gián tiếp từ cùng một trạm máy không vượt quá 0,2 mm theo tỷ lệ bản đồ cần lập, nhưng không vượt quá 4 cm trên thực địa đối với các cạnh thửa đất có chiều dài dưới 5 m.
Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000 thì sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất nêu trên được phép tăng 1,5 lần.
- Vị trí các điểm mốc địa giới hành chính được xác định với độ chính xác của điểm khống chế đo vẽ.
- Khi kiểm tra sai số phải kiểm tra đồng thời cả sai số vị trí điểm so với điểm khống chế gần nhất và sai số tương hỗ vị trí điểm. Trị tuyệt đối sai số lớn nhất khi kiểm tra không được vượt quá trị tuyệt đối sai số cho phép, số lượng sai số kiểm tra có giá trị bằng hoặc gần bằng (từ 90% đến 100%) trị tuyệt đối sai số lớn nhất cho phép không quá 10% tổng số các trường hợp kiểm tra. Trong mọi trường hợp các sai số nêu trên không được mang tính hệ thống.
Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về vấn đề sai số cho phép trong đo đạc địa chính, cũng như các vấn đề pháp lý có liên quan. Trong quá trình tìm hiểu nếu như quý bạn đọc còn thắc mắc và có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn của ACC về sai số cho phép trong đo đạc địa chính vui lòng liên hệ với chúng tôi bằng cách để lại bình luận hoặc liên hệ qua các thông tin dưới đây để được tư vấn và giải đáp một cách cụ thể nhất.
Nội dung bài viết:
Bình luận