Xin chào Luật sư! Tôi là cổ đông của công ty cổ phần (không phải cổ đông sáng lập) có 6 cổ đông. Cổ phần của tôi là 11% tổng số cổ phần của công ty, trong đó 5% là tiền của tôi, còn lại là nhận chuyển nhượng từ một cổ đông sáng lập khác. Nay tôi muốn ra khỏi công ty nên tôi muốn trả lại cổ phần đã nhận và tôi muốn lấy lại số tiền đã góp vốn thì tôi phải làm như thế nào? Rất vui được luật sư giúp đỡ.
1. Khái niệm cổ đông là gì?
Theo quy định tại khoản 3 mục 4 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về khái niệm cổ đông như sau:
Điều 4. Giải thích từ ngữ
3. Cổ đông là thể nhân hoặc pháp nhân nắm giữ ít nhất một cổ phần trong công ty cổ phần. Như vậy, cổ đông có thể hiểu là người góp vốn vào công ty cổ phần dưới hình thức mua lại cổ phần đã phát hành hoặc chuyển đổi cổ phần theo quy định của điều lệ công ty hoặc luật công ty. Số lượng cổ đông tối thiểu trong công ty cổ phần là 3 người, không hạn chế tối đa.
Với trường hợp của bạn, chúng tôi chia làm 2 trường hợp như sau:
- Trường hợp 1: Bạn cung cấp vốn thành lập công ty
Trong trường hợp bạn góp vốn thành lập công ty thì bạn sẽ trở thành cổ đông sáng lập của công ty và đương nhiên sẽ được sở hữu số cổ phần ưu đãi mà cổ đông sáng lập được nhận.
- Trường hợp 2: Công ty hợp nhất và rao bán cổ phần. Bạn vừa mua cổ phần để tham gia vào các hoạt động của công ty. Khi công ty đã thành lập và chào bán cổ phiếu phổ thông. Khi bạn mua số cổ phần này, bạn trở thành cổ đông bình thường của công ty. Cổ đông phổ thông có quyền tham dự và biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông; nhận cổ tức; được chuyển nhượng cổ phần cho người khác; được nhận một phần tài sản tương ứng với số cổ phần đã góp vào công ty khi công ty giải thể, sau khi công ty đã thanh toán cho các chủ nợ và các cổ đông khác.
Các cổ đông buộc phải thanh toán đủ số cổ phần mà họ đã cam kết mua và sau đó các cổ đông chỉ phải chịu những rủi ro mà công ty gặp phải trong kinh doanh cho đến khi hết giá trị của số cổ phần mà họ sở hữu. Tuy nhiên, mức độ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của cổ đông nêu trên hoàn toàn phụ thuộc vào loại cổ phần và số lượng cổ phần mà cổ đông nắm giữ. Dựa trên loại cổ phần mà các cổ đông nắm giữ, Luật Công ty phân biệt giữa cổ đông phổ thông, cổ đông ưu đãi có cổ tức, cổ đông ưu đãi hoàn lại và cổ đông ưu đãi có quyền biểu quyết.2. Tìm hiểu thêm về thuật ngữ chứng khoán
Thuật ngữ cổ phiếu lần đầu tiên được công nhận trong Đạo luật công ty ban hành năm 1990 và tiếp tục được sử dụng trong Luật công ty ban hành năm 1999, Luật công ty ban hành năm 2005, Luật công ty ban hành năm 2014 và Luật doanh nghiệp ban hành năm 2014. 2020 đang được thực hiện.
Công ty tăng vốn thương mại bằng cách phát hành chứng khoán. Một người có thể mua một hoặc nhiều cổ phần để trở thành thành viên (cổ đông) của công ty và có các quyền, nghĩa vụ đối với công ty tùy theo số cổ phần và loại cổ phần mà người đó sở hữu. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp, công ty cổ phần phải nắm giữ cổ phần phổ thông và có thể có cổ phần ưu đãi gồm cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và các loại cổ phần ưu đãi do điều lệ công ty quy định. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu cổ phần đó quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau. Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi, nhưng cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo quyết định của đại hội đồng cổ đông.
3. Đặc điểm cổ phần của công ty cổ phần
Cổ phần là vấn đề pháp lý cơ bản của công ty cổ phần. Cổ phần về cơ bản là quyền sở hữu được thể hiện bằng cổ phần, là phần nhỏ nhất trong vốn cổ phần của công ty. Vốn cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, cổ phần có các đặc điểm sau:
- Cổ phần là đơn vị thể hiện quyền sở hữu của công ty, nó là cơ sở pháp lý để xác lập các thành viên của công ty, họ có tham gia hay không vào việc thành lập công ty, người sở hữu cổ phần là cổ đông của công ty, đó là theo quy định của pháp luật, người nắm giữ cổ phần có toàn quyền và duy nhất, trực tiếp thực hiện các quyền của mình đối với công ty. Cổ phần kéo theo quyền và nghĩa vụ cho cổ đông. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu cổ phần đó quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.
- Cổ phiếu được xác định theo mệnh giá do công ty quyết định và được ghi vào cổ phiếu. Mệnh giá cổ phần có thể khác với giá chào bán cổ phần, giá chào bán cổ phần do Hội đồng quản trị công ty quyết định nhưng không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chào bán hoặc tại thời điểm chào bán. giá trị được ghi trên sổ cổ phiếu chậm nhất, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Không chia được bởi cổ phần là phần nhỏ nhất và bằng nhau của vốn cổ phần.
- Dễ phân công. Đó cũng là đặc điểm của công ty cổ phần, bởi vì công ty cổ phần là loại hình công ty đặc trưng cho công ty vốn đối ứng, tức là toàn bộ tài sản của công ty đối với vốn được thể hiện đầy đủ nhất dưới dạng một công ty Cổ phần. Từ quan điểm kinh tế, việc dễ dàng chuyển nhượng cổ phần tạo ra động lực vốn trong khi vẫn duy trì sự ổn định của tài sản của công ty. Về mặt pháp lý, khi một người đã góp vốn vào công ty thì họ không có quyền rút vốn ra khỏi công ty trừ trường hợp công ty bị giải thể. Bởi vì công ty cổ phần là một pháp nhân có tài sản riêng độc lập với tài sản của các thành viên tạo ra nó.
“Thành viên hợp danh của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông của công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn vào công ty theo quy định…”.
Do đó, nếu một thành viên của công ty không muốn tiếp tục ở lại công ty thì chỉ có một cách duy nhất là chuyển nhượng cổ phần của họ cho người khác. Trong công ty cổ phần, việc chuyển nhượng cổ phần diễn ra dễ dàng, thuận tiện, tạo cơ cấu vốn thông thoáng cho công ty cổ phần, cổ đông của công ty cổ phần thường xuyên thay đổi.
Cổ phần của một công ty có thể được chia thành hai loại: cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Luật Doanh nghiệp quy định công ty cổ phần phải nắm giữ cổ phần phổ thông và người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông. Loại cổ phiếu này thể hiện quyền sở hữu tuyệt đối đối với công ty. Ngoài cổ phiếu phổ thông, một công ty có thể có cổ phiếu ưu đãi, người sở hữu cổ phiếu ưu đãi được gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi bao gồm các loại sau:
Cổ phần ưu đãi có quyền biểu quyết là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn cổ phần phổ thông, số phiếu biểu quyết của cổ phần ưu đãi có quyền biểu quyết do Điều lệ công ty quy định.
Cổ phiếu ưu đãi cổ tức, trả cổ tức với tỷ lệ cao hơn cổ tức cổ phiếu phổ thông hoặc với tỷ lệ thông thường hàng năm. Cổ tức được chia hàng năm bao gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng, cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.
Cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần mà công ty sẽ hoàn lại phần vốn đã góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện quy định tại cổ phần ưu đãi hoàn lại. Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi, nhưng cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của đại hội đồng cổ đông. Tại sao vậy? Câu hỏi này có thể được suy luận như sau: cổ phiếu phổ thông là cổ phiếu bắt buộc trong một công ty và cổ phiếu ưu đãi có thể được quy định hoặc không được quy định trong điều lệ công ty. Vậy giả sử cho phép chuyển đổi cổ phiếu phổ thông thành cổ phiếu ưu đãi, đồng thời giả sử toàn bộ cổ đông phổ thông được chuyển đổi thành cổ đông ưu đãi thì công ty sẽ không còn cổ đông phổ thông nào nữa, như vậy là trái quy định của pháp luật.
4. Các Bước Rút Vốn (Trả Cổ Phần)
Sau khi đọc câu hỏi của bạn, Luật Minh Khuê xin chia làm 2 bước để giải quyết vấn đề bao gồm:
Trả lại cổ phần đã nhận, rút cổ phần ra khỏi công ty
Bước 1: Hoàn trả tiền cược bạn đã nhận:
Theo khoản 1, mục 126 của Đạo luật công ty 2014, quy định về việc chuyển nhượng vốn, cổ phần được tự do chuyển nhượng trừ khi bạn là cổ đông sáng lập và công ty đã hoạt động dưới 3 năm kể từ ngày cấp giấy phép . giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Như vậy, với tư cách là cổ đông phổ thông, bạn có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình. Tuy nhiên, bạn nên cẩn thận xem điều lệ của công ty có hạn chế việc chuyển nhượng cổ phần hay không. Nếu vậy, bạn phải tuân thủ các quy định. Nếu điều lệ không quy định thì bạn có thể chuyển nhượng 6% số cổ phần nhận được. Lưu ý: Việc chuyển nhượng được thực hiện theo cách thông thường hoặc thông qua trao đổi trên sàn chứng khoán.
Bước 2: Rút cổ phần ra khỏi công ty.
Theo quy định tại khoản 1 mục 115 Luật Doanh nghiệp về nghĩa vụ của cổ đông phổ thông:
“Điều 115. Nghĩa vụ của cổ đông phổ thông
1. Thanh toán đủ và đúng hạn số cổ phần cam kết mua. Vốn góp bằng cổ phần phổ thông không được rút ra khỏi công ty dưới bất kỳ hình thức nào, trừ trường hợp công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì cổ đông này và những người có quyền lợi liên quan trong công ty phải liên đới chịu trách nhiệm riêng về các khoản nợ và tài sản khác của công ty. đến mức giá trị của cổ phiếu đã bị thu hồi và thiệt hại đã xảy ra.”
Vì vậy, theo quy định của pháp luật, bạn không được rút vốn trực tiếp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức. Tuy nhiên vẫn có cách để bạn rút số tiền đã góp, xem phân tích bên dưới.5. Rút vốn do chuyển nhượng, chào bán cổ phần
Thứ nhất: Yêu cầu công ty mua lại cổ phần đã góp
Theo quy định tại khoản 1 điều 129, bạn có thể yêu cầu công ty mua lại cổ phần đã chào bán của mình trong trường hợp biểu quyết không tán thành nghị quyết tổ chức lại công ty hoặc sửa đổi quyền và nghĩa vụ của cổ đông quy định tại điều lệ công ty, và bạn phải chứng minh rằng việc thay đổi tổ chức của công ty ảnh hưởng đến lợi ích của bạn. Trong trường hợp này, yêu cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết về các điểm trên.
Thứ hai: chuyển nhượng phần vốn góp cho các cổ đông khác
Trong trường hợp này, bạn có thể thực hiện bước đầu tiên để đặt cược.
Thứ ba: Chuyển nhượng phần vốn góp cho người khác không phải là cổ đông của công ty
Trong trường hợp này, người nhận chuyển nhượng cổ phần phải được đại hội đồng cổ đông chấp thuận là cổ đông của công ty sau khi nhận chuyển nhượng cổ phần.
Nội dung bài viết:
Bình luận