Trong hoạt động xây dựng, tạm ứng hợp đồng xây dựng là khoản kinh phí mà bên giao thầu ứng trước không lãi suất cho bên nhận thầu để thực hiện các công tác chuẩn bị cần thiết trước khi triển khai thực hiện các công việc theo hợp đồng. Trên thực tế khi thực hiện các công trình lưới điện, thủy điện thì bảo lãnh tạm ứng hợp đồng là cần thiết nhưng chứa đựng rất nhiều rủi ro, đặc biệt khi gặp phải nhà thầu không đủ năng lực thực hiện công việc, ứng tiền rồi không làm dẫn đến bên cho ứng tiền phải khốn khổ đi đòi nợ, đôi khi có nguy cơ mất trắng số tiền đã cho tạm ứng. Việc trao đổi các kinh nghiệm về tài chính trong thực hiện đầu tư các công trình điện là cần thiết, nhằm tránh rủi ro cho các đơn vị. Vậy Một số rủi ro của việc bảo lãnh tạm ứng hợp đồng là gì? Hãy cùng ACC tìm hiểu qua bài viết dưới đây!

1. Bảo lãnh tạm ứng hợp là gì?
Bảo lãnh tạm ứng hợp đồng là hình thức ràng buộc mang tính pháp lý để nhà thầu không vi phạm hợp đồng đồng, không vi phạm tiến độ thực hiện hợp đồng và đảm bảo nhà thầu sử dụng khoản tiền tạm ứng đúng mục đích với thời gian tạm ứng bằng thời gian thực hiện hợp đồng.
Việc bảo lãnh tạm ứng hợp đồng chỉ được thực hiện khi hợp xây dựng đã có hiệu lực, riêng hợp đồng thi công công trình xây dựng thì phải có kế hoạch giải phóng mặt bằng theo sự thỏa thuận của 2 bên trong hợp đồng.
Mức tiền tạm ứng, thời điểm tạm ứng và điều kiện thu hồi tiền tạm ứng phải được các bên thỏa thuận cụ thể với trong và được ghi nhận trong hợp đồng. Mức tiền tạm ứng và số lần tạm ứng hợp đồng xây dựng phải được ghi cụ thể trong hồ sơ mời thầu hoặc trong bản dự thảo hợp đồng xây dựng gửi cho bên nhận thầu để bên nhận thầu tính toán giá dự thầu và đề xuất giá hợp đồng.
Mức tiền bảo lãnh tạm ứng hợp đồng xây dựng không được có giá trị vượt quá 50% giá trị của hợp đồng tại thời điểm giao kết, trong trường hợp đặc biệt phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép hoặc có sự đồng ý của Bộ trưởng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Chủ tịch hội đồng thành viên, Chủ tịch hội đồng quản trị của tập đoàn, tổng công ty trong trường hợp Thủ tướng Chính phủ là người có thẩm quyền quyết định đầu tư.
2. Mức tiền bảo lãnh tạm ứng hợp đồng
Mức tiền bảo lãnh hợp đồng xây dựng thấp nhất bằng:
– 10% giá hợp đồng đối với hợp đồng thi công công trình xây dựng có giá trị trên 50 tỷ đồng;
– 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng tư vấn có giá trị trên 10 tỷ đồng, hợp đồng thi công công trình xây dựng có giá trị từ 10 tỷ đến 50 tỷ đồng;
– 20% giá hợp đồng đối với hợp đồng tư vấn có giá trị đến 10 tỷ đồng, hợp đồng thi công công trình xây dựng có giá trị dưới 10 tỷ đồng.
Bên nhận thầu phải sử dụng tiền bảo lãnh tạm ứng đúng mục đích, đối tượng, có hiệu quả theo thỏa thuận trong hợp đồng, nghiêm cấm việc quy định tạm ứng mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích, đối tượng của theo hợp đồng xây dựng đã ký kết.
3. Quy định về bảo lãnh tạm ứng
Theo Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định bảo lãnh tạm ứng cụ thể như sau:
– Việc bảo lãnh tạm ứng hợp đồng chỉ được thực hiện khi hợp xây dựng đã có hiệu lực, riêng hợp đồng thi công công trình xây dựng thì phải có kế hoạch giải phóng mặt bằng theo sự thỏa thuận của 2 bên trong hợp đồng.
– Mức tiền tạm ứng, thời điểm tạm ứng và điều kiện thu hồi tiền tạm ứng phải được các bên thỏa thuận cụ thể với trong và được ghi nhận trong hợp đồng. Mức tiền tạm ứng và số lần tạm ứng hợp đồng xây dựng phải được ghi cụ thể trong hồ sơ mời thầu hoặc trong bản dự thảo hợp đồng xây dựng gửi cho bên nhận thầu để bên nhận thầu tính toán giá dự thầu và đề xuất giá hợp đồng.
– Mức tiền bảo lãnh tạm ứng hợp đồng xây dựng không được có giá trị vượt quá 50% giá trị của hợp đồng tại thời điểm giao kết, trong trường hợp đặc biệt phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép hoặc có sự đồng ý của Bộ trưởng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Chủ tịch hội đồng thành viên, Chủ tịch hội đồng quản trị của tập đoàn, tổng công ty trong trường hợp Thủ tướng Chính phủ là người có thẩm quyền quyết định đầu tư.
– Để tạm ứng thực hiện hợp đồng thì nhà thầu phải nộp Bảo lãnh tạm ứng hợp đồng: Đối với hợp đồng xây dựng có giá trị tạm ứng hợp đồng lớn hơn 01 tỷ đồng, trước khi bên giao thầu thực hiện việc tạm ứng hợp đồng cho bên nhận thầu, bên nhận thầu phải nộp cho bên giao thầu bảo lãnh tạm ứng hợp đồng với giá trị và loại tiền tương đương khoản tiền tạm ứng hợp đồng. Không bắt buộc phải bảo lãnh tạm ứng hợp đồng đối với các hợp đồng xây dựng có giá trị tạm ứng hợp đồng nhỏ hơn hoặc bằng 01 tỷ đồng và các hợp đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện bao gồm cả hình thức do cộng đồng dân cư thực hiện theo các chương trình mục tiêu.
– Trường hợp bên nhận thầu là liên danh các nhà thầu thì từng thành viên trong liên danh phải nộp cho bên giao thầu bảo lãnh tạm ứng hợp đồng với giá trị tương đương khoản tiền tạm ứng cho từng thành viên, trừ trường hợp các thành viên trong liên danh thỏa thuận để nhà thầu đứng đầu liên danh nộp bảo lãnh tạm ứng hợp đồng cho bên giao thầu.
Hy vọng với bài chia sẻ trên đây sẽ giúp Quý độc giả hiểu rõ hơn về bảo lãnh tạm ứng là gì? Mọi vấn đề thắc mắc liên quan đến bảo lãnh tạm ứng vui lòng liên hệ cho chúng tôi qua tổng đài tư vấn pháp luật 1900.6557 để được luật sư, chuyên viên của chúng tôi hỗ trợ trực tiếp.
4. Thời gian có hiệu lực và mức tạm ứng hợp đồng
Việc bảo lãnh phải được kéo dài cho đến khi bên giao thầu đã thu hồi hết số tiền tạm ứng. Giá trị của việc bảo lãnh sẽ được giảm dần tương ứng với giá trị tiền tạm ứng đã thu hồi qua mỗi lần thanh toán giữa các bên.
Mức vốn tạm ứng gồm mức vốn tạm ứng tối thiểu và mức vốn tạm ứng tối đa.
– Vốn tạm ứng tối thiểu của hợp đồng tư vấn: các hợp đồng có giá trị trên 10 tỷ đồng thì mức vốn tạm ứng tối thiểu bằng 15% giá trị của hợp đồng; những hợp đồng có giá trị đến 10 tỷ đồng thì mức vốn tạm ứng tối thiểu sẽ bằng 20% giá trị của hơp đồng.
Mức tạm ứng vốn tối thiểu đối với hợp đồng thi công: có giá trị dưới 10 tỷ thì mức tạm ứng tối thiểu sẽ bằng 20% giá trị của hợp đồng; có giá trị từ 10 đến 50 tỷ đồng thì mức tạm ứng bằng 15% giá trị của hợp đồng; có giá trị trên 50 tỷ đồng mức vốn tạm ứng bằng 10% giá trị của hợp đồng.
Mức tạm ứng tối thiểu với các hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp đồng EC, EP, PC, EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay và các loại hợp đồng xây dựng khác thì mức vốn tạm ứng tối thiểu bằng 10% giá trị của hợp đồng.
– Mức tạm ứng tối đa của những loại hợp đồng trên là 50% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết.
Trong những trường hợp đặc biệt thì phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép hoặc Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch hội đồng thành viên, Chủ tịch hội đồng quản trị tập đoàn, tổng công ty đối với trường hợp Người có thẩm quyền quyết định đầu tư là Thủ tướng Chính phủ.
5. Một số rủi ro của việc bảo lãnh tạm ứng hợp đồng
Những tưởng các quy định trên của pháp luật là chặc chẽ cho quá trình thực hiện hợp đồng, nhằm giúp cho Chủ đầu tư quản lý được tiền tạm ứng cho nhà thầu và bắt buộc nhà thầu phải sử dụng đúng mục đích của hợp đồng xây dựng đã ký, nhưng trên thực tế, tiền tạm ứng đã về đến tài khoản của nhà thầu, chủ tài khoản nhà thầu được toàn quyền quyết định việc chi têu, mua sắm vật tư thiết bị cho nhiều dự án của nhà thầu đang triển khai và như thế vô hình chung nhà thầu đã sử dụng tiền tạm ứng của chủ đầu sai mục đích của hợp đồng nhưng chủ đầu tư không thể nào có biện pháp ngăn chặn. Khi dự án triển khai tràn lan, nhà thầu lâm vào cảnh thiếu vốn, thế là bắt buộc phải chậm tiến độ, gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng, gia hạn thanh toán khối lượng thậm chí có nhiều nhà thầu đã thi công nhỏ giọt khối lượng, dây dưa,... và cuối cùng bỏ dự án dang dở.
Ký hợp đồng hợp tác, làm ăn, mua bán vì tin tưởng có ngân hàng đứng đằng sau bảo lãnh, nhưng nhiều chủ đầu tư có nguy cơ “mất trắng” vì nhà thầu không có năng lực thực hiện hợp đồng, trong khi ngân hàng cũng tìm mọi lý do chối bỏ nghĩa vụ của mình đối với chứng thư Bảo lãnh thanh toán tạm ứng vô điều kiện về việc hoàn trả số tiền ứng trước. Và lý do để các ngân hàng này chây ỳ và “lật kèo” là kéo dài thời gian khiến cho thời hạn bảo lãnh hết hiệu lực, yêu cầu chủ đầu tư chứng minh vi phạm của nhà thầu, trong khi điều này là hoàn toàn thiếu cơ sở vì đây Bảo lãnh thanh toán tạm ứng vô điều kiện, hoặc viện lý do chưa trả được tiền bảo lãnh vì còn phải đợi bên nhà thầu chuyển khoản số tiền mà đáng ra ngân hàng đã “nắm đằng chuôi” ngay từ đầu, chờ phát mãi tài sản thế chấp của nhà thầu đã ký gửi ngân hàng khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh tạm ứng.
Kết quả là, chủ đầu tư vẫn phải lo chạy đôn chạy đáo theo những yêu cầu ngân hàng về hoàn thiện hồ sơ, bổ sung giấy tờ và không biết đến bao giờ mới được nhận lại khoản tiền của chính mình, cũng như chỉ biết kêu trời vì cách làm việc trước sau bất nhất của ngân hàng lấy uy tín của mình ra để bảo lãnh nhưng lại không coi trọng chữ TÍN. thậm chí còn phải kéo nhau ra Tòa án kinh kế để phân xử, giải quyết, cũng là một cách kéo dài thời gian thanh toán bảo lãnh.
Về phía chủ đầu tư, điều cần rút kinh nghiệm ngay đó là sự lựa chọn nhà thầu có năng lực thật sự để thực hiện dự án. Có thể vì một lý do nào đó mà trong quá trình lựa chọn nhà thầu, xét thầu, những chuyên gia đấu thầu, thẩm định hồ sơ dự thầu, phê duyệt kết quả đấu thầu đã vô tình để nhà thầu qua mặt trong việc cung cấp hồ sơ năng lực, thổi phồng khả năng thực hiện dự án thông qua nhiều dự án có tham gia với vai trò Liên danh, chú trọng số lượng dự án, xem nhẹ kết quả thực hiện dự án (xác nhận đã hoàn thành) hay chưa được kiểm soát đầy đủ về năng lực tài chính, công nợ dây dưa nhiều, nợ tiền thuế, nợ tiền lương, BHXH,... thiếu một số thông tin trung thực về nhà thầu tham gia dự án mà dẫn đến rất nhiều hệ lụy cho những người được giao tham gia quản lý dự án về sau, thậm chí phải nhờ đến các cơ quan pháp luật phân xử trách nhiệm của các bên có liên quan.
Trên đây là Một số rủi ro của việc bảo lãnh tạm ứng hợp đồng mà ACC muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Hi vọng bài viết sẽ hỗ trợ và giúp ích cho quý bạn đọc về vấn đề này!
Nội dung bài viết:
Bình luận