
ranh giới ngoài vùng tiếp giáp lãnh hải
1. Khái niệm vùng tiếp giáp lãnh hải
Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng nằm ngoài lãnh hải và liền kề với lãnh hải mà quốc gia ven biển thực hiện quyền tài phán đặc biệt và hạn chế đối với tàu thuyền nước ngoài.
Theo quy định tại Điều 33 UNCLOS 1982, vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển nằm ngoài lãnh hải và có chiều rộng không quá 24 hải lý tính từ đường cơ sở.
Khu định cư này cho thấy một số điểm quan trọng về vùng biển này:
Thứ nhất, về vị trí, vùng tiếp giáp lãnh hải nằm ngoài vùng biển thuộc chủ quyền của quốc gia ven biển, giới hạn trong là đường biên giới quốc gia trên biển, giới hạn ngoài là đường cách nhau một điểm không quá 24 hải lý tính từ đường cơ sở.
Thứ hai, về chiều rộng, vùng tiếp giáp lãnh hải không được vượt quá 24 hải lý tính từ đường cơ sở. Như vậy, về bản chất, chiều rộng của vùng tiếp giáp lãnh hải sẽ phụ thuộc vào chiều rộng của lãnh hải và tổng chiều rộng của vùng biển đó khi cộng với lãnh hải.
Thứ ba, do có vị trí tiếp giáp với lãnh hải của quốc gia ven biển nên vùng tiếp giáp lãnh hải có ý nghĩa là “vùng đệm” ngăn cách giữa vùng biển bên trong lãnh thổ quốc gia và vùng biển bên ngoài lãnh hải của quốc gia ven biển. Nói cách khác, đó là vùng biển cho phép quốc gia ven biển thực hiện quyền kiểm tra, kiểm soát đối với tàu thuyền nước ngoài trước khi vào lãnh thổ và trước khi chưa ra khỏi lãnh thổ quốc gia. Vì vậy, tuy cũng là vùng chủ quyền nhưng về bản chất vùng biển này không có ý nghĩa kinh tế như vùng đặc quyền kinh tế hay thềm lục địa mà chủ yếu là bảo vệ an ninh trật tự của quốc gia ven biển.
2. Xác định ranh giới ngoài của vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa
Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 140/2004/NĐ-CP hướng dẫn luật biên giới quốc gia thì đường phân giới ngoài của vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa được pháp luật xác định cụ thể được định nghĩa bởi pháp luật có thể như sau:
Giới hạn ngoài của vùng tiếp giáp lãnh hải là đường mà tại đó mỗi điểm cách đều điểm gần nhất của đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải.
- Giới hạn ngoài của vùng đặc quyền kinh tế là đường mà mỗi điểm cách đều điểm gần nhất của đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải.
- Giới hạn ngoài của thềm lục địa là bờ ngoài của rìa lục địa. Khi bờ ngoài của rìa lục địa cách đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải nhỏ hơn 200 hải lý thì giới hạn ngoài của thềm lục địa mở rộng đến 200 hải lý.
- Khi vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt Nam nối với vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của nước láng giềng thì đường phân giới ngoài các vùng này được xác định theo điều ước quốc tế ký kết giữa Việt Nam và quốc gia láng giềng này. - Giới hạn ngoài của vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa được xác định và thể hiện bằng tọa độ trên bản đồ theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà thành lập. Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
Nội dung bài viết:
Bình luận