Quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài về nước thì xử lý như thế nào? ACC chia sẻ tình huống nếu có phát sinh người nước ngoài kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam nhưng chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì cách giải quyết sẽ có trong bài viết ngay dưới đây.

1. Lao động nước ngoài về nước có phải quyết toán thuế TNCN?
Nghĩa vụ quyết toán thuế TNCN cho người lao động nước ngoài khi về nước được quy định tại Điều 21, Thông tư 92/2015/TT-BTC:
“Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh”.
Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam nhưng trước khi xuất cảnh chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì có thể ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự cho đơn vị trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định nếu tổ chức, cá nhân đó cam kết chịu trách nhiệm với cơ quan thuế về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp của cá nhân theo quy định. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày cá nhân xuất cảnh.Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày cá nhân xuất cảnh.”
Như vậy, theo quy định trên, có thể kết luận như sau:
Nếu lao động người nước ngoài là cá nhân cư trú tính đến ngày xuất cảnh thì phải thực hiện quyết toán thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công. Hạn chót nộp hồ sơ khai thuế là ngày thứ 45 kể từ ngày cá nhân xuất cảnh.
Nếu người lao động nước ngoài là cá nhân không cư trú trong năm tính đến ngày xuất cảnh thì không cần thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Có hai khái niệm mà người lao động cần lưu ý là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú. Thuế TNCN tính trong hai trường hợp này như thế nào?
2. Quyết toán thuế TNCN với người nước ngoài cư trú và không cư trú
Lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phân chia ra hai trường hợp cư trú và không cư trú. Tương ứng với từng trường hợp sẽ có cách quyết toán thuế TNCN khác nhau.
Quyết toán thuế TNCN với người nước ngoài cư trú
Quyết toán thuế cho người nước ngoài cư trú tại Việt Nam.
Căn cứ theo Khoản 1, Điều 1, Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân cư trú nếu đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục tính từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
- Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam thuộc một trong hai trường hợp sau:
+ Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú.
+ Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.
Đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam, ký kết hợp đồng lao động 3 tháng trở lên, thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của người đó sẽ được tính theo biểu thuế suất lũy tiến từng phần theo bảng sau: (Đơn vị tính: Triệu đồng - trđ).
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế
(TNTT)/tháng |
Thuế suất
(%) |
Cách tính thuế |
1 | <5 trđ | 5% | 5%xTNTT trđ |
2 | 5-10 trđ | 10% | 10%xTNTT - 0.25 trđ |
3 | 10-18 trđ | 15% | 15%xTNTT - 0.75 trđ |
4 | 18-32 trđ | 20% | 20%xTNTT - 1.65 trđ |
5 | 32-52 trđ | 25% | 25%xTNTT - 3.25 trđ |
6 | 52-80 trđ | 30% | 30%xTNTT - 5.85 trđ |
7 | Trên 80 trđ | 35% | 35%xTNTT - 9.85 trđ |
Người nước ngoài nào được xác định là cá nhân không cư trú tại Việt Nam? Người nước ngoài không thỏa mãn các điều kiện của người nước ngoài cư trú đã nêu ở trên thì được xác định là người nước ngoài không cư trú.
Theo Khoản 1, Điều 18, Thông tư 111/2013/TT-BTC, đối với cá nhân không cư trú thì thuế TNCN được tính như sau:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất 20%.
3. Thời hạn và hồ sơ quyết toán thuế
Theo Điểm a, Điểm b, Khoản 2, Điều 44, Luật Quản lý thuế năm 2019, thời hạn quyết toán thuế đối với người nước ngoài như sau:
Đối với tổ chức chi trả thu nhập: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là vào ngày cuối cùng của năm tài chính hoặc năm dương lịch.
Đối với cá nhân trực tiếp thực hiện quyết toán thuế TNCN: Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế chậm nhất là ngày kết thúc năm dương lịch.
Hồ sơ khai thuế TNCN
Hồ sơ quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài.
Về hồ sơ quyết toán, mỗi trường hợp sẽ có hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN khác nhau:
Trường hợp người nước ngoài nhận thu nhập từ nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế: Sử dụng mẫu số 20/TXN-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC để chứng minh xác nhận về khoản tiền đã trả.
Người nước ngoài chịu thuế phát sinh bên ngoài lãnh thổ Việt Nam: Nộp thêm một số giấy tờ được yêu cầu trong hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN.
Trường hợp cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận về số thuế đã nộp: Cá nhân nước ngoài chụp lại giấy chứng nhận đã khấu trừ thuế hoặc thay thế bằng bản chụp chứng từ ngân hàng, thể hiện số thuế đã nộp ở nước ngoài, đồng thời cam kết, chịu trách nhiệm về tính chính xác của ảnh chụp đó.
Trên đây là hướng dẫn quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài về nước. Doanh nghiệp đang sử dụng lao động nước ngoài, cá nhân người nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam cần lưu ý để thực hiện nghĩa vụ quyết toán thuế đúng quy định.
4. Tờ khai quyết toán thuế tncn cho người nước ngoài [2023]
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢN CAM KẾT
(Áp dụng khi cá nhân nhận thu nhập và ước tính tổng thu nhập trong năm dương lịch chưa đến mức chịu thuế TNCN)
Kính gửi: (Tên tổ chức, cá nhân trả thu thập)…………………………
- Tên tôi là: …………………………………..………...……….……………
2. Mã số thuế: |
Địa chỉ cư trú:……………………….……...………..…………………...
Tôi cam kết rằng, năm……..…tôi có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10%, nhưng theo ước tính tổng thu nhập trong năm của tôi không quá ..........(*) triệu đồng (ghi bằng chữ…..............................................………) chưa đến mức phải nộp thuế TNCN. Vì vậy, tôi đề nghị (Tên Tổ chức, cá nhân trả thu nhập)……...…………… căn cứ vào bản cam kết này để không khấu trừ thuế TNCN khi trả thu nhập cho tôi.
Tôi chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./.
…., ngày … tháng … năm …
CÁ NHÂN CAM KẾT
(Ký, ghi rõ họ tên)
Ghi chú: (*) Số tiền khai tại mục này được xác định bằng mức giảm trừ gia cảnh được tính trong năm:
VD:
- Trường hợp người cam kết không có người phụ thuộc: số tiền khai là 11 triệu đồng x 12 tháng = 132 triệu đồng.
- Trường hợp người cam kết có 01 người phụ thuộc thực tế phải nuôi dưỡng trong năm là 10 tháng:
Số tiền khai | = | 132 triệu đồng | + | 4,4 triệu đồng | x | 10 tháng | = | 176 triệu đồng
|
Nội dung bài viết:
Bình luận