Ký hợp đồng dịch vụ có phải khấu trừ thuế không?

Hợp đồng có vai trò rất quan trọng đối trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay. Nó tạo hành lang pháp lý an toàn cho các chủ thể tham gia hợp đồng; là cơ sở để giải quyết các tranh chấp xảy ra; đảm bảo cho việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; đảm bảo sự ổn định các quan hệ sở hữu tài sản. Xoay quanh vấn đề về hợp đồng thì các bên còn phải quan tâm đến vấn đề về thuế khi ký kết hợp đồng nữa. Bài viết dưới đây cung cấp cho quý bạn đọc thông tin và giải đáp thắc mắc về việc Ký hợp đồng dịch vụ có phải khấu trừ thuế không?

Commercial Law
Ký hợp đồng dịch vụ có phải khấu trừ thuế không?

1. Quy định pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ

Hợp đồng cung ứng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên khi tham gia hợp đồng, theo đó một bên được gọi là bên cung ứng dịch vụ thì bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán từ bên mà bên cung ứng dịch vụ đã thực hiện dịch vụ cho đó là bên sử dụng dịch vụ hay còn được gọi là khách hàng thì bên sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ theo thỏa thuận (quy định tại Khoản 9 Điều 3 Luật Thương mại 2005).

2. Điều kiện để hợp đồng cung ứng dịch vụ có hiệu lực pháp lý

Hợp đồng cung ứng dịch vụ có hiệu lực khi thỏa mãn đầy đủ các điều kiện sau:

  • Điều kiện về chủ thể: Các bên trong hợp đồng phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi. Nếu một bên là cá nhân thì cá nhân đó phải đủ tuổi giao kết hợp đồng, có khả năng nhận thức và làm chủ hành vi của mình. Nếu là tổ chức phải được thành lập theo đúng quy định của pháp luật.
  • Điều kiện về sự tự nguyện: Các bên trong hợp đồng hoàn toàn tự nguyện khi giao kết hợp đồng.
  • Điều kiện về mục đích và nội dung của hợp đồng: không vi phạm điều cấm của luật, không trái với đạo đức xã hội.
  • Điều kiện về hình thức: Đối với hợp đồng cung ứng dịch vụ thông thường, các bên có thể tự lựa chọn hình thức của hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật (lời nói/văn bản/hành vi cụ thể). Đối với những hợp đồng cung ứng dịch vụ mà pháp luật yêu cầu hình thức của hợp đồng là văn bản hoặc các hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương, phải công chứng hoặc đăng kí với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì các bên phải tuân thủ theo quy định của pháp luật (chẳng hạn: Theo Điều 124 Luật Thương mại 2005 quy định hợp đồng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương). Tuy nhiên, để đảm bảo hạn chế tối đa rủi ro và tranh chấp phát sinh, các bên nên lựa chọn hình thức văn bản để quy định rõ ràng trách nhiệm của mỗi bên.

3. Cách tính thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ

Về cách tính thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ, căn cứ theo điểm i, khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC:
“Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế.

Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế.
Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.”
Theo quy định này, nếu tổ chức, doanh nghiệp ký hợp đồng dịch vụ với các cá nhân cung cấp dịch vụ thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Áp dụng đối với trường hợp:

  • Không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng
  • Phát sinh chi trả với tổng mức thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên.

Nói cách khác, khi tính thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ cần khấu trừ thuế TNCN với thuế suất 10% trên thu nhập trước khi chi trả tiền thù lao cho phía cung ứng dịch vụ.

Trên đây là nội dung Ký hợp đồng dịch vụ có phải khấu trừ thuế không? Cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm và theo dõi bài viết của chúng tôi. Mong rằng bài viết sẽ cung cấp cho quý độc giả những thông tin hữu ích về nội dung này. Nếu có thắc mắc hay cần tư vấn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ với công ty luật ACC để chúng tôi có thể giải đáp và tư vấn cho quý bạn đọc một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo