Các giám đốc điều hành, công chức và viên chức hiện đại diện cho một phần đáng kể lực lượng lao động trên thị trường. Khi có nhu cầu bổ nhiệm, xếp lương công chức, viên chức, người/cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm và xếp lương các chức danh theo quy định.


1. Thế nào là quyết định bổ nhiệm và xếp lương công chức, viên chức?
Mẫu quyết định bổ nhiệm và xếp lương công chức, viên chức là mẫu quyết định được đưa ra để quyết định bổ nhiệm và xếp lương các chức danh nghề nghiệp viên chức. Mẫu quyết định nêu rõ người được bổ nhiệm, nội dung xếp lương,…
Mẫu quyết định bổ nhiệm và xếp lương công chức, viên chức được Nhà nước có thẩm quyền quy định về việc bổ nhiệm hay không bổ nhiệm công chức, viên chức và chế độ lương đối với các chức vụ này theo quy định của pháp luật.
Mẫu quyết định bổ nhiệm và xếp lương công chức, viên chức được Nhà nước có thẩm quyền quy định về việc bổ nhiệm hay không bổ nhiệm công chức, viên chức và chế độ lương đối với các chức vụ này theo quy định của pháp luật.
2. Mẫu quyết định bổ nhiệm và phân loại công chức, viên chức:
UBND tỉnh...
GIÁO DỤC VÀ HÌNH THÀNH
Số: …/QĐ-SGDetĐT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
độc lập-Tự do-Hạnh phúc
———————
…, ngày tháng năm…
PHÁN QUYẾT
GIÁO DỤC VÀ HÌNH THÀNH
Số: …/QĐ-SGDetĐT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
độc lập-Tự do-Hạnh phúc
———————
…, ngày tháng năm…
PHÁN QUYẾT
Bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức
GIÁM ĐỐC GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ…(1)…;
Căn cứ…(1)…;
Xét đề nghị của Trưởng phòng….(2)… và Trưởng phòng Tổ chức cán bộ,
PHÁN QUYẾT:
Điều 1. Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với …(3)…;
Từ hạng ..(4)…, mã số: …(4)…, hệ số …(5)…., quy đổi thành chức danh nghề nghiệp ….(6)…, mã số: ….(6)….., hệ số … .(5)….., kể từ ngày….. tháng …. năm …..
Thời điểm xét nâng bậc lương lần sau kể từ ngày..... tháng.... năm……
Mục 2. chánh văn phòng, chánh thanh tra; Thủ trưởng……(1)…., Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và….(7)….. chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Người nhận:
– Như Điều 2;
– Sở Nội vụ (để b/c);
-. ..(số 8)…;
– Lưu: VT, TCCB, (9)
GIÁM ĐỐC (10)
(Ký tên và đóng dấu)
Họ và tên
3. Hướng dẫn soạn thảo quyết định bổ nhiệm và xếp lương công chức, viên chức:
(1) Cơ sở pháp lý để ra quyết định. (2) Tên đơn vị quản lý viên chức.
(3) Họ, tên, chức năng, đơn vị công tác của người được chuyển sang chức danh nghề nghiệp.
(4) ngạch, mã số của viên chức hiện giữ.
(5) Hệ số lương .
(6) Tên và mã ngành nghề được chuyển đến. (7) Họ và tên của người được chuyển chức danh nghề nghiệp.
(8) Cơ quan, đơn vị, cá nhân báo cáo, phối hợp, biết, thực hiện, v.v.
(9) Máy đánh chữ, bản sao và số phiên bản (nếu cần)
(10) Trường hợp người ký văn bản là Phó Giám đốc thì ghi chữ viết tắt “KT”. Nhập trước, ghi "PHÓ GIÁM ĐỐC" bên dưới.
(3) Họ, tên, chức năng, đơn vị công tác của người được chuyển sang chức danh nghề nghiệp.
(4) ngạch, mã số của viên chức hiện giữ.
(5) Hệ số lương .
(6) Tên và mã ngành nghề được chuyển đến. (7) Họ và tên của người được chuyển chức danh nghề nghiệp.
(8) Cơ quan, đơn vị, cá nhân báo cáo, phối hợp, biết, thực hiện, v.v.
(9) Máy đánh chữ, bản sao và số phiên bản (nếu cần)
(10) Trường hợp người ký văn bản là Phó Giám đốc thì ghi chữ viết tắt “KT”. Nhập trước, ghi "PHÓ GIÁM ĐỐC" bên dưới.
4. Một số quy định về bổ nhiệm và xếp lương công chức, viên chức:
Thông tư 30/2020/TT-BTTTT bổ nhiệm và phân loại công chức, viên chức
Nguyên tắc bổ nhiệm và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp được quy định rất cụ thể tại Điều 3 Thông tư 30/2020/TT-BTTTT liên quan đến bổ nhiệm và xếp lương công chức, viên chức như sau:
Thứ nhất, việc bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp kỹ thuật viên phụ trách âm thanh, phát thanh, quay phim thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông quy định tại Thông tư số 46/2017/TT-BTTTT và Thông tư 05/2018/TT-BNV phải căn cứ vào vị trí, chức trách, nhiệm vụ, năng lực chuyên môn và đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định.
Căn cứ xác định vị trí việc làm gồm chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập; mức độ phức tạp, tính chất, đặc điểm, quy mô hoạt động; phạm vi và mục đích của dịch vụ; quy trình quản lý chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Thứ hai, khi bổ nhiệm viên chức ở ngạch hiện giữ vào chức danh nghề nghiệp kỹ sư âm thanh, phát thanh viên, kỹ thuật viên biên tập, quay phim thuộc chuyên ngành Thông tin và Truyền thông thì không được cộng dồn nâng bậc lương hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
Bậc lương ở đây có nghĩa là số bậc nâng lương trong thang lương của mỗi người lao động. Mỗi bậc lương tương ứng với một hệ số lương nhất định theo quy định của pháp luật hiện hành. Trong mỗi bậc lương nên có một số bậc lương để tạo ra sự chênh lệch cần thiết giữa mức lương tối thiểu và mức lương tối đa trong bậc lương đó. Mà là tạo ra sự khác biệt để đảm bảo tính hợp lý và công bằng.
Về nguyên tắc bổ nhiệm và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp: Việc bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin quy định tại Thông tư số 45/2017/TT-BTTTT và Thông tư số 02/2018/TT-BNV phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức trách, chuyên môn nghiệp vụ đang đảm nhận của viên chức. Khi bổ nhiệm từ chức danh nghề nghiệp viên chức hiện giữ sang chức danh nghề nghiệp chuyên ngành công nghệ thông tin không được kết hợp nâng bậc lương hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
Về việc áp dụng bảng lương đối với chức danh nghề nghiệp: Các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3), cụ thể:
– Chức danh nghề nghiệp an toàn thông tin hạng I (mã số V11.05.09), quản trị viên hệ thống hạng I (mã số V11.06.12), kiểm định viên công nghệ thông tin hạng I (mã số V11.07.16), phát triển phần mềm hạng I (mã số V11.08.19) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00;
– Chức danh nghề nghiệp an toàn thông tin hạng II (mã số V11.05.10), quản trị viên hệ thống hạng II (mã số V11.06.13), kiểm định viên công nghệ thông tin hạng II (mã số V11.07.17), phát triển phần mềm hạng II (mã số V11.08.20) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;
– Chức danh nghề nghiệp an toàn thông tin hạng III (mã số V11.05.11), quản trị viên hệ thống hạng III (mã số V11.06.14), kiểm định viên công nghệ thông tin hạng III (mã số V11.07.18), phát triển phần mềm hạng III (mã số V11.08.21) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.
– Chức danh nghề nghiệp quản trị viên hệ thống hạng IV (mã số V11.06.14), phát triển phần mềm hạng IV (mã số V11.08.22) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.
Về cách xếp lương: Xếp lương khi hết thời gian tập sự và được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp. Sau khi hết thời gian tập sự theo quy định và được cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin thì thực hiện xếp bậc lương theo chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm như sau:
– Trường hợp khi được tuyển dụng viên chức có trình độ đào tạo tiến sĩ phù hợp với vị trí việc làm thì được xếp bậc 3, hệ số lương 3,00 của chức danh nghề nghiệp an toàn thông tin hạng III (mã số V11.05.11), quản trị viên hệ thống hạng III (mã số V11.06.14), kiểm định viên công nghệ thông tin hạng III (mã số V11.07.18), phát triển phần mềm hạng III (mã số V11.08.21);
– Trường hợp khi được tuyển dụng có trình độ đào tạo thạc sĩ phù hợp với vị trí việc làm thì được xếp bậc 2, hệ số lương 2,67 của chức danh nghề nghiệp an toàn thông tin hạng III (mã số V11.05.11), quản trị viên hệ thống hạng III (mã số V11.06.14), kiểm định viên công nghệ thông tin hạng III (mã số V11.07.18), phát triển phần mềm hạng III (mã số V11.08.21)…
Các trường hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp
Theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 40/2020/TT-BGDĐT, viên chức được bổ nhiệm vào các chức danh nghề nghiệp nếu thuộc một trong hai trường hợp sau:
1. Viên chức được cơ sở giáo dục đại học công lập tuyển dụng theo quy định của pháp luật; đã thực hiện quy định về chế độ tập sự đối với viên chức và được thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học đánh giá đạt yêu cầu sau thời gian tập sự.
2. Viên chức được thay đổi chức danh nghề nghiệp theo quy định của Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn.
Cách xếp lương theo chức danh nghề nghiệp
Các chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy quy định tại Thông tư số 40/2020/TT-BGDĐT được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau:
– Chức danh nghề nghiệp giảng viên cao cấp (hạng I) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00. – Đối với chức danh nghề nghiệp giảng viên (hạng II) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.
- Các chức danh nghề nghiệp giảng viên (hạng III), giảng viên (hạng III) quy về hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.
Việc xếp lương chức danh nghề nghiệp được thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp quy định tại Thông tư này theo hướng dẫn tại Điều 1 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5. 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn việc xếp lương so le khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức và phù hợp với các quy định hiện hành.
Vì vậy, cần nhắc lại rằng việc bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức của các cơ sở giáo dục đại học công lập phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức trách, nhiệm vụ, năng lực, nghiệp vụ của viên chức và theo quy định của pháp luật. Không được kết hợp nâng bậc lương, thăng hạng chức danh nghề nghiệp của viên chức, trừ trường hợp nhà giáo được công nhận hoặc bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Cơ sở pháp lý:
- Luật Cán bộ, công chức;
- Luật cán bộ công chức;
-Thông tư 30/2020/TT-BTTTT;
-Thông tư số 40/2020/TT-BGDĐT.
Nguyên tắc bổ nhiệm và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp được quy định rất cụ thể tại Điều 3 Thông tư 30/2020/TT-BTTTT liên quan đến bổ nhiệm và xếp lương công chức, viên chức như sau:
Thứ nhất, việc bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp kỹ thuật viên phụ trách âm thanh, phát thanh, quay phim thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông quy định tại Thông tư số 46/2017/TT-BTTTT và Thông tư 05/2018/TT-BNV phải căn cứ vào vị trí, chức trách, nhiệm vụ, năng lực chuyên môn và đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định.
Căn cứ xác định vị trí việc làm gồm chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập; mức độ phức tạp, tính chất, đặc điểm, quy mô hoạt động; phạm vi và mục đích của dịch vụ; quy trình quản lý chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Thứ hai, khi bổ nhiệm viên chức ở ngạch hiện giữ vào chức danh nghề nghiệp kỹ sư âm thanh, phát thanh viên, kỹ thuật viên biên tập, quay phim thuộc chuyên ngành Thông tin và Truyền thông thì không được cộng dồn nâng bậc lương hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
Bậc lương ở đây có nghĩa là số bậc nâng lương trong thang lương của mỗi người lao động. Mỗi bậc lương tương ứng với một hệ số lương nhất định theo quy định của pháp luật hiện hành. Trong mỗi bậc lương nên có một số bậc lương để tạo ra sự chênh lệch cần thiết giữa mức lương tối thiểu và mức lương tối đa trong bậc lương đó. Mà là tạo ra sự khác biệt để đảm bảo tính hợp lý và công bằng.
Về nguyên tắc bổ nhiệm và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp: Việc bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin quy định tại Thông tư số 45/2017/TT-BTTTT và Thông tư số 02/2018/TT-BNV phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức trách, chuyên môn nghiệp vụ đang đảm nhận của viên chức. Khi bổ nhiệm từ chức danh nghề nghiệp viên chức hiện giữ sang chức danh nghề nghiệp chuyên ngành công nghệ thông tin không được kết hợp nâng bậc lương hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
Về việc áp dụng bảng lương đối với chức danh nghề nghiệp: Các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3), cụ thể:
– Chức danh nghề nghiệp an toàn thông tin hạng I (mã số V11.05.09), quản trị viên hệ thống hạng I (mã số V11.06.12), kiểm định viên công nghệ thông tin hạng I (mã số V11.07.16), phát triển phần mềm hạng I (mã số V11.08.19) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00;
– Chức danh nghề nghiệp an toàn thông tin hạng II (mã số V11.05.10), quản trị viên hệ thống hạng II (mã số V11.06.13), kiểm định viên công nghệ thông tin hạng II (mã số V11.07.17), phát triển phần mềm hạng II (mã số V11.08.20) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;
– Chức danh nghề nghiệp an toàn thông tin hạng III (mã số V11.05.11), quản trị viên hệ thống hạng III (mã số V11.06.14), kiểm định viên công nghệ thông tin hạng III (mã số V11.07.18), phát triển phần mềm hạng III (mã số V11.08.21) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.
– Chức danh nghề nghiệp quản trị viên hệ thống hạng IV (mã số V11.06.14), phát triển phần mềm hạng IV (mã số V11.08.22) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.
Về cách xếp lương: Xếp lương khi hết thời gian tập sự và được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp. Sau khi hết thời gian tập sự theo quy định và được cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin thì thực hiện xếp bậc lương theo chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm như sau:
– Trường hợp khi được tuyển dụng viên chức có trình độ đào tạo tiến sĩ phù hợp với vị trí việc làm thì được xếp bậc 3, hệ số lương 3,00 của chức danh nghề nghiệp an toàn thông tin hạng III (mã số V11.05.11), quản trị viên hệ thống hạng III (mã số V11.06.14), kiểm định viên công nghệ thông tin hạng III (mã số V11.07.18), phát triển phần mềm hạng III (mã số V11.08.21);
– Trường hợp khi được tuyển dụng có trình độ đào tạo thạc sĩ phù hợp với vị trí việc làm thì được xếp bậc 2, hệ số lương 2,67 của chức danh nghề nghiệp an toàn thông tin hạng III (mã số V11.05.11), quản trị viên hệ thống hạng III (mã số V11.06.14), kiểm định viên công nghệ thông tin hạng III (mã số V11.07.18), phát triển phần mềm hạng III (mã số V11.08.21)…
Các trường hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp
Theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 40/2020/TT-BGDĐT, viên chức được bổ nhiệm vào các chức danh nghề nghiệp nếu thuộc một trong hai trường hợp sau:
1. Viên chức được cơ sở giáo dục đại học công lập tuyển dụng theo quy định của pháp luật; đã thực hiện quy định về chế độ tập sự đối với viên chức và được thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học đánh giá đạt yêu cầu sau thời gian tập sự.
2. Viên chức được thay đổi chức danh nghề nghiệp theo quy định của Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn.
Cách xếp lương theo chức danh nghề nghiệp
Các chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy quy định tại Thông tư số 40/2020/TT-BGDĐT được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau:
– Chức danh nghề nghiệp giảng viên cao cấp (hạng I) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00. – Đối với chức danh nghề nghiệp giảng viên (hạng II) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.
- Các chức danh nghề nghiệp giảng viên (hạng III), giảng viên (hạng III) quy về hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.
Việc xếp lương chức danh nghề nghiệp được thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp quy định tại Thông tư này theo hướng dẫn tại Điều 1 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5. 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn việc xếp lương so le khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức và phù hợp với các quy định hiện hành.
Vì vậy, cần nhắc lại rằng việc bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức của các cơ sở giáo dục đại học công lập phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức trách, nhiệm vụ, năng lực, nghiệp vụ của viên chức và theo quy định của pháp luật. Không được kết hợp nâng bậc lương, thăng hạng chức danh nghề nghiệp của viên chức, trừ trường hợp nhà giáo được công nhận hoặc bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Cơ sở pháp lý:
- Luật Cán bộ, công chức;
- Luật cán bộ công chức;
-Thông tư 30/2020/TT-BTTTT;
-Thông tư số 40/2020/TT-BGDĐT.
Nội dung bài viết:
Bình luận