Nội dung bài viết:
Ban hành: 25/07/2008
Hiệu lực: 04/08/2008
Số hiệu: 48/2008/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Lĩnh vực, ngành: Thương mại, Văn hóa - Xã hội
Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
Người ký: Lê Xuân Thân
Ngày đăng: Dữ liệu đang cập nhật
Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
Tình trạng: Không còn phù hợp
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 48/2008/QĐ-UBND |
Nha Trang, ngày 25 tháng 7 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH KARAOKE, VŨ TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2008 - 2012
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;
Căn cứ Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Chỉ thị số 17/2005/CT-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng karaoke, vũ trường;
Căn cứ Thông tư số 54/2006/TT-BVHTT ngày 24 tháng 5 năm 2006 của Bộ Văn hóa - Thông tin hướng dẫn quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường;
Căn cứ Thông tư số 69/2006/TT-BVHTT ngày 28 tháng 8 năm 2006 của Bộ Văn hóa - Thông tin hướng dẫn thực hiện một số quy định về kinh doanh vũ trường, karaoke, trò chơi điện tử quy định tại Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 11/2006/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt bản “Quy hoạch karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn từ 2008 đến năm 2012”, bao gồm những nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
- Từng bước đưa hoạt động karaoke, vũ trường đi vào khuôn khổ, nề nếp, thực hiện nghiêm túc các quy định hiện hành của pháp luật về kinh doanh các hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa, đáp ứng nhu cầu về đời sống văn hóa, tinh thần của xã hội; tạo môi trường văn hóa lành mạnh phù hợp với xu hướng phát triển của xã hội trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
- Tạo điều kiện cho công tác quản lý Nhà nước thuận lợi, chặt chẽ, ngăn chặn kịp thời mọi hành vi lợi dụng kinh doanh dịch vụ văn hóa để làm ăn phi pháp, dẫn đến các tệ nạn xã hội, ảnh hưởng xấu đến môi trường văn hóa.
II. ĐỐI TƯỢNG QUY HOẠCH
- Các khách sạn, khu du lịch, khu vui chơi, giải trí, câu lạc bộ, nhà văn hóa, trung tâm văn hóa và các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường.
- Hoạt động karaoke ở các hộ gia đình, các cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội và câu lạc bộ khiêu vũ phục vụ nội bộ không có mục đích kinh doanh không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy hoạch này.
III. YÊU CẦU
- Phù hợp với quy hoạch phát triển đô thị, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương từ nay đến năm 2012, trong đó chú trọng đến các yêu cầu giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống; nhu cầu phát triển du lịch; nhu cầu về đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân ở từng khu vực.
- Tăng cường quản lý Nhà nước, đẩy mạnh việc thanh tra, kiểm tra các hoạt động văn hóa để đảm bảo cho sự phát triển văn hóa theo đúng định hướng của Đảng và Nhà nước; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn dân cư.
IV. QUY HOẠCH
1. Khu vực, trục đường được kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường
- Là khu vực, trục đường thuộc quy hoạch đầu tư xây dựng các công trình văn hóa, vui chơi giải trí; khu vực sản xuất, kinh doanh và đảm bảo đủ điều kiện quy định tại Điều 32 và Điều 38 Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ và Điểm 3 Thông tư số 54/2006/TT-BVHTT ngày 24/5/2006 của Bộ Văn hóa - Thông tin);
Trường hợp cơ sở kinh doanh karaoke, vũ trường đã được cấp phép và đang hoạt động theo đúng quy định, nhưng sau đó hình thành trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo tín ngưỡng, di tích lịch sử văn hóa, cơ quan hành chính Nhà nước cách cơ sở kinh doanh karaoke, vũ trường dưới 200m mà không ảnh hưởng đến quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, Sở Văn hóa - Thông tin xem xét gia hạn giấy phép theo thẩm quyền (căn cứ Điểm 4 Mục II Thông tư số 69/2006/TT-BVHTT ngày 28/8/2006 của Bộ Văn hóa - Thông tin).
2. Khu vực, trục đường hạn chế, không khuyến khích phát triển kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường
- Là những khu vực, trục đường chỉ cho phép một số lượng nhất định cơ sở hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường, không được phát triển thêm.
- Bao gồm các khu vực, trục đường có các cơ quan, đơn vị làm việc ngoài quy định tại Điều 32, Điều 38 Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ và các khu vực sinh hoạt, nơi nghỉ ngơi, nơi thăm viếng, tưởng niệm cần sự yên tĩnh.
- Khu vực, trục đường thường tổ chức các hoạt động chính trị; nơi thường tổ chức các nghi lễ truyền thống của địa phương hoặc nơi đang có dự kiến xây dựng trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, cơ quan Nhà nước theo quy hoạch phát triển đô thị của địa phương.
- Khu vực, trục đường không thuận tiện cho các hoạt động cấp cứu, phòng chống cháy nổ, thanh tra, kiểm tra.
- Là các khu vực, trục đường có quy hoạch và dự kiến quy hoạch xây dựng các công trình trọng điểm; các cơ quan, trường học, công trình tôn giáo, bệnh viện theo quy định tại Điều 32 và Điều 38 Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ.
3. Số lượng cơ sở hoạt động karaoke, vũ trường được quy hoạch
Thứ tự |
Đơn vị hành chính |
Karaoke |
Vũ trường |
||
Hiện có |
Quy hoạch |
Hiện có |
Quy hoạch |
||
1 2 3 4 5 6 7 8 9 |
Thành phố Nha Trang Thị xã Cam Ranh Huyện Ninh Hòa Huyện Diên Khánh Huyện Cam Lâm Huyện Vạn Ninh Huyện Khánh Vĩnh Huyện Khánh Sơn Huyện Trường Sa |
86 22 18 17 14 11 04 05 0 |
155 90 80 90 52 70 34 15 09 |
02 0 02 0 0 0 0 0 0 |
08 04 05 03 04 04 02 01 01 |
(Số cơ sở hiện có là số cơ sở hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường do các hộ kinh doanh và các cơ sở du lịch mở ra đủ điều kiện kinh doanh theo Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ).
4. Quy hoạch các khu vực, trục đường kinh doanh karaoke, vũ trường tại các khu vực hành chính
4.1. Thành phố Nha Trang
a) Khu vực, trục đường được kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường gồm:
- Các khu vực trục, đường ngoài quy định tại điểm b dưới đây.
- Khu vực các xã thuộc thành phố: quy hoạch tổng cộng 36 điểm karaoke (gồm 08 xã, trung bình mỗi xã từ 4 đến 5 điểm) và 02 vũ trường.
b) Khu vực, trục đường hạn chế, không khuyến khích phát triển kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường:
Bao gồm 15 trục đường sau: Tô Hiệu, Nguyễn Đức Cảnh, Bạch Đằng, Lạc Long Quân, Hoàng Văn Thụ, Nguyễn Thiện Thuật, Mai Xuân Thưởng, Lê Thánh Tôn, Trần Hưng Đạo, Hoàng Hoa Thám, Quang Trung, Lý Tự Trọng, Yersin, Pasteur, Trần Quý Cáp.
4.2. Thị xã Cam Ranh
a) Khu vực, trục đường được kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường gồm:
- Khu vực ngoại thị:
+ Khu vực Tỉnh lộ 9 từ Quốc lộ 1A đến chợ Cam Phước Đông;
+ Khu vực Quốc lộ 1A đoạn từ nhà thờ Xuân Ninh đến giáp phường Cam Nghĩa;
+ Khu vực Quốc lộ 1A đoạn từ giáp xã Cam Thành Bắc đến cách Ủy ban nhân dân xã Cam Nghĩa 200 mét;
+ Khu vực các tuyến đường thuộc phường Cam Nghĩa;
+ Khu vực hai bên Quốc lộ 1A đoạn từ giáp tỉnh Ninh Thuận đến cách Ủy ban nhân dân xã Cam Thịnh Đông 200 mét;
+ Khu vực quanh trục đường từ giáp xã Cam An Nam đến cách Ủy ban nhân dân xã Cam Thành Nam 200 mét;
+ Các xã đảo Bình Ba, Bình Hưng.
- Khu vực nội thị gồm phạm vi hai bên 12 tuyến đường sau: Đường số 2, Nguyễn Trọng Kỷ, Phan Bội Châu, Võ Thị Sáu, Trần Quốc Toản, Nguyễn Thái Học, Hoàng Văn Thụ, Lê Hồng Phong, Phan Chu Trinh, đường 3/4, Ngô Mây, Nguyễn Thị Minh Khai.
b) Khu vực, trục đường hạn chế, không khuyến khích phát triển kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường: Là các khu vực, trục đường có quy hoạch và dự kiến quy hoạch xây dựng các công trình trọng điểm; các cơ quan, trường học, công trình tôn giáo, bệnh viện theo quy định tại Điều 32 và Điều 38 Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ.
4.3. Huyện Ninh Hòa
a) Khu vực, trục đường được kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường gồm:
- Khu vực đường Nguyễn Thị Ngọc Oanh: Cách đường Trần Quý Cáp 200 mét đến Quốc lộ 1A.
- Khu vực hai bên Quốc lộ 1A: Đoạn từ ngã 3 trong đến ngã 3 ngoài.
- Các xã thuộc huyện quy hoạch tổng cộng 52 điểm karaoke (gồm 26 xã, mỗi xã từ 2 đến 3 điểm) và 02 vũ trường.
b) Khu vực, trục đường hạn chế, không khuyến khích phát triển kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường.
- Đường Đinh Tiên Hoàng từ giáp đường Trần Quý Cáp đến Quốc lộ 1A.
- Đường Trần Quý Cáp từ ngã 3 trong đến ngã 3 ngoài.
- Đường Nguyễn Huệ.
- Đường Trần Quý Cáp (đoạn Quốc lộ 26): đoạn từ gác chắn đường sắt đến cách Trường Trung học Cơ sở Đinh Tiên Hoàng 200 mét.
- Đường Trần Quý Cáp đoạn từ ngã 3 Trung tâm đến ngã 3 ngoài:
+ Từ ngã ba Trung tâm đến cách ngã tư đường Sông Cạn 200m;
+ Từ cầu Dinh đến ngã ba đường Lê Ngọc Bán.
Và các khu vực, trục đường có quy hoạch và dự kiến quy hoạch xây dựng các công trình trọng điểm; các cơ quan, trường học, công trình tôn giáo, bệnh viện theo quy định tại Điều 32 và Điều 38 Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ.
4.4. Huyện Diên Khánh
a) Khu vực, trục đường được kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường gồm:
- Khu vực thị trấn:
+ Trung tâm Văn hóa Thể thao huyện: 01 điểm karaoke gồm 5 phòng;
+ Khu vực còn lại quy hoạch 20 điểm kinh doanh karaoke và 01 vũ trường.
- Các xã thuộc huyện quy hoạch tổng cộng 52 điểm karaoke (gồm 19 xã, trung bình mỗi xã từ 2 đến 3 điểm) và 02 vũ trường.
b) Khu vực, trục đường hạn chế, không khuyến khích phát triển kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường:
Gồm các khu vực, trục đường có quy hoạch và dự kiến quy hoạch xây dựng các công trình trọng điểm; các cơ quan, trường học, công trình tôn giáo, bệnh viện theo quy định tại Điều 32 và Điều 38 Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ.
4.5. Huyện Cam Lâm
a) Khu vực, trục đường được kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường gồm:
+ Khu vực trung tâm thị trấn Cam Đức;
+ Quốc lộ 1A đoạn giáp ranh thị xã Cam Ranh đến cách Ủy ban nhân dân thị trấn Cam Đức 200 mét;
+ Quốc lộ 1A đoạn từ khu vực cách Ủy ban nhân dân thị trấn Cam Đức 200 mét đến cách Ủy ban nhân dân xã Cam Hòa 200 mét;
+ Quốc lộ 1A đoạn từ khu vực cách Ủy ban nhân dân xã Cam Hòa 200 mét đến cách Ủy ban nhân dân xã Suối Tân 200 mét;
+ Quốc lộ 1A đoạn từ khu vực cách Ủy ban nhân dân xã Suối Tân 200 mét đến cách Ủy ban nhân dân xã Suối Cát 200 mét;
+ Khu vực trục đường tiếp giáp quốc lộ 1A: từ cầu Bắc (Cam Thành Bắc) đến chợ Cam Hiệp Nam;
+ Khu vực trục đường tiếp giáp quốc lộ 1A: từ Cam Hải Tây đến cầu Mới (Cam Hải Đông);
+ Khu vực trục đường tiếp giáp quốc lộ 1A: từ cách Ủy ban nhân dân xã Cam Hải Tây đến xã Cam Hiệp Bắc;
+ Khu vực du lịch Bãi Dài sát Đại lộ Nguyễn Tất Thành;
+ Khu vực trục đường tiếp giáp quốc lộ 1A: từ Cam Tân đến hồ chứa nước Cam Ranh;
+ Khu vực quốc lộ cũ xã Cam Hòa (đoạn song song với quốc lộ 1A).
b) Khu vực, trục đường hạn chế, không khuyến khích phát triển kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường:
+ Đường vào nhà thờ Hoà Yên;
+ Đường vào nhà thờ Hòa Nghĩa.
Và các khu vực, trục đường có quy hoạch và dự kiến quy hoạch xây dựng các công trình trọng điểm; các cơ quan, trường học, công trình tôn giáo, bệnh viện theo quy định tại Điều 32 và Điều 38 Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ.
4.6. Huyện Vạn Ninh
a) Khu vực, trục đường được kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường gồm:
- Các xã thuộc huyện quy hoạch tổng cộng 54 điểm karaoke (gồm 12 xã, trung bình mỗi xã từ 4 đến 5 điểm) và 02 vũ trường.
- Tất cả các khu vực, trục đường trong huyện ngoài quy định tại điểm b dưới đây.
b) Khu vực, trục đường hạn chế, không khuyến khích phát triển kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường:
+ Đường Hùng Vương đoạn từ chắn Giã đến cách trường Trung học cơ sở Văn Lang 200 mét;
+ Các khu vực, trục đường: Lê Lợi, Hà Huy Tập, Hoàng Hữu Chấp, Ngô Quyền, Lê Hồng Phong, Trần Hưng Đạo;
+ Đường Trần Phú đoạn từ giáp đường Nguyễn Trãi đến Trần Hưng Đạo.
Và các khu vực, trục đường có quy hoạch và dự kiến quy hoạch xây dựng các công trình trọng điểm; các cơ quan, trường học, công trình tôn giáo, bệnh viện theo quy định tại Điều 32 và Điều 38 Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ.
4.7. Huyện Khánh Vĩnh
a) Khu vực, trục đường được kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường gồm:
Các khu vực, trục đường trong huyện ngoài quy định tại điểm b dưới đây.
b) Khu vực, trục đường hạn chế, không khuyến khích phát triển kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường:
Gồm các khu vực, trục đường có quy hoạch và dự kiến quy hoạch xây dựng các công trình trọng điểm; các cơ quan, trường học, công trình tôn giáo, bệnh viện theo quy định tại Điều 32 và Điều 38 Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ.
4.8. Huyện Khánh Sơn
a) Khu vực, trục đường được kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường gồm:
Các khu vực, trục đường trong huyện ngoài quy định tại điểm b dưới đây.
b) Khu vực, trục đường hạn chế, không khuyến khích phát triển kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường:
Gồm các khu vực, trục đường có quy hoạch và dự kiến quy hoạch xây dựng các công trình trọng điểm; các cơ quan, trường học, công trình tôn giáo, bệnh viện theo quy định tại Điều 32 và Điều 38 Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ.
4.9. Huyện Trường Sa
a) Khu vực, trục đường được kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường gồm:
Các khu vực, trục đường trong huyện ngoài quy định tại điểm b dưới đây.
b) Khu vực, trục đường hạn chế, không khuyến khích phát triển kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường:
Gồm các khu vực, trục đường có quy hoạch và dự kiến quy hoạch xây dựng các công trình trọng điểm; các cơ quan, trường học, công trình tôn giáo, bệnh viện theo quy định tại Điều 32 và Điều 38 Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ.
5. Những quy định về thủ tục cấp phép kinh doanh karaoke, vũ trường
5.1. Thủ tục, hồ sơ, mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép kinh doanh karaoke thực hiện theo Điều 33 và Điều 39 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ và Thông tư số 69/2006/TT-BVHTT ngày 28/8/2006 của Bộ Văn hóa - Thông tin.
5.2. Những cơ sở kinh doanh có từ hai phòng karaoke trở lên phải lập sơ đồ mặt bằng kinh doanh, ghi ký hiệu riêng từng phòng; sau khi được Phòng Văn hóa - Thông tin - Thể thao thẩm định và xác nhận rõ đồng ý đề nghị cấp phép, chủ cơ sở phải thực hiện niêm yết sơ đồ phòng tại nơi tiếp đón của địa điểm kinh doanh karaoke .
Điều 2. Quy định trách nhiệm thực hiện Quy hoạch karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2008 - 2012, như sau:
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai và kiểm tra việc thực hiện “Quy hoạch karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2008 - 2012”; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về quản lý văn hóa; xác minh và giải quyết các khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.
b) Phổ biến Quy hoạch này đến Phòng Văn hóa - Thông tin các huyện, thị, thành phố, các tổ chức, cá nhân có kinh doanh karaoke.
c) Trong khi chờ chủ trương cấp mới giấy phép hoạt động karaoke, Sở Văn hóa - Thông tin thực hiện việc gia hạn và cấp đổi giấy phép karaoke cho các cơ sở kinh doanh phù hợp theo điều kiện quy định tại Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ.
d) Tổng hợp, nghiên cứu, đề xuất xây dựng Quy hoạch cho lộ trình tiếp theo phù hợp với tình hình thực tế.
2. Sở Kế hoạch - Đầu tư hướng dẫn và thực hiện các thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các cơ sở kinh doanh karaoke, vũ trường theo quy định của pháp luật và quy hoạch của địa phương đã được phê duyệt tại Quyết định này.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Căn cứ quy hoạch karaoke, vũ trường của tỉnh để điều chỉnh Quy hoạch karaoke, vũ trường của cấp mình cho phù hợp.
b) Định kỳ hàng năm đánh giá tình hình thực hiện Quy hoạch tại địa phương, đề xuất ý kiến bổ sung, xây dựng Quy hoạch, gửi về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để có cơ sở chỉ đạo bổ sung và xây dựng Quy hoạch cho lộ trình tiếp theo.
c) Chỉ đạo các cơ quan chức năng cấp huyện hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có nhu cầu xin cấp phép kinh doanh hoạt động karaoke, vũ trường thực hiện các thủ tục cấp phép theo quy định; chỉ đạo thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường theo thẩm quyền.
4. Các cơ sở kinh doanh karaoke, vũ trường đã được cấp Giấy phép kinh doanh trước ngày Quyết định này có hiệu lực mà không phù hợp với Quy hoạch đã được phê duyệt tại Quyết định này, được kinh doanh đến hết thời hạn quy định trong giấy phép đã được cấp.
5. Các khách sạn một sao trở lên hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường theo Luật Du lịch, Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ và theo quy định này.
6. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân cần phản ánh kịp thời về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Kế hoạch - Đầu tư để xem xét giải quyết.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị liên quan và chủ các cơ sở kinh doanh karaoke, vũ trường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Tra cứu văn bản pháp luật tại Công ty Luật ACC.