Quyết định 40/2015/QĐ-UBND Hà Tĩnh thu nộp, quản lý phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản

Nội dung bài viết:

    Ban hành: 24/08/2015

    Số hiệu: 40/2015/QĐ-UBND
    Loại văn bản: Quyết định
    Lĩnh vực, ngành: Thuế - Phí - Lệ Phí, Tài nguyên - Môi trường
    Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
    Người ký: Lê Đình Sơn
    Ngày hiệu lực: Đã biết
    Ngày đăng: Dữ liệu đang cập nhật
    Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
    Tình trạng: Đã biết

    ỦY BAN NHÂN DÂN              CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
        TỈNH HÀ TĨNH                           Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
              -------                                            
    ---------------

         Số: 40/2015/QĐ-UBND                        Hà Tĩnh, ngày 24 tháng 08 năm 2015

    QUYẾT ĐỊNH

    BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ THAM GIA ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH

    ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

    Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

    Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

    Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

    Căn cứ Pháp lệnh về phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;

    Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP;

    Căn cứ Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản; Thông tư Liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09 tháng 9 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản;

    Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC;

    Căn cứ Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

    Căn cứ Nghị quyết số 142/2015/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI, kỳ họp thứ 14 về việc sửa đổi, bổ sung một số loại phí trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh;

    Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Văn bản số 2347/STC-GCS ngày 31 tháng 7 năm 2015; Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp,

    QUYẾT ĐỊNH:

    Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.

    Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ban hành.

    Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


    Nơi nhận:
    - Như Điều 3;
    - Bộ Tài chính;
    - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
    - Thường trực Tỉnh ủy, HĐND, UBMTTQ tỉnh;
    - Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
    - Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
    - Các Ban HĐND tỉnh;
    - Chánh, các PVP UBND tỉnh;
    - Sở Tư pháp;
    - Trung tâm Công báo Tin học - VP UBND tỉnh;
    - Lưu VT, TKCT.
    Gửi:
    + VB giấy: TP không nhận bản ĐT;
    + Bản ĐT: Các thành phần khác.

    TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
    CHỦ TỊCH




    Lê Đình Sơn

    QUY ĐỊNH

    MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ THAM GIA ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
    (Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2015/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)

    Chương I Quy định chung

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Quy định này quy định mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    1. Đối tượng nộp phí: Các tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

    2. Đơn vị tổ chức thu phí: Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp; Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

    3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

    Chương II Mức thu, quản lý và chứng từ thu phí

    Điều 3. Mức thu phí

    1. Trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò:

    TT

    Giá trị quyền khai thác khoáng sản theo giá khởi điểm

    Mức thu
    (đồng/hồ sơ)

    1

    Từ 1 tỷ đồng trở xuống

    2.000.000

    2

    Từ trên 1 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng

    4.000.000

    3

    Từ trên 5 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng

    6.000.000

    4

    Từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng

    8.000.000

    5

    Từ trên 50 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng

    10.000.000

    6

    Từ trên 100 tỷ đồng

    12.000.000

    2. Trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản:

    TT

    Diện tích khu vực đấu giá

    Mức thu
    (đồng/hồ sơ)

    1

    Từ 0,5 ha trở xuống

    2.000.000

    2

    Từ trên 0,5 ha đến 2 ha

    4.000.000

    3

    Từ trên 2 ha đến 5 ha

    6.000.000

    4

    Từ trên 5 ha đến 10 ha

    8.000.000

    5

    Từ trên 10 ha đến 50 ha

    10.000.000

    6

    Từ trên 50 ha

    12.000.000

    Trường hợp cuộc đấu giá không tổ chức được thì tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản được hoàn lại toàn bộ tiền phí tham gia đấu giá đã nộp trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày dự kiến tổ chức phiên bán đấu giá.

    Điều 4. Chứng từ thu phí

    1. Đơn vị thu phí phải sử dụng biên lai thu phí theo quy định tại Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước.

    2. Khi thu phí phải cấp biên lai thu phí cho đối tượng nộp phí; nghiêm cấm việc thu phí không sử dụng biên lai, biên lai không đúng quy định hoặc thu cao hơn mệnh giá ghi trên biên lai; kết thúc năm tài chính phải quyết toán thu theo biên lai (không quyết toán số thu khoán khi đã có biên lai).

    Điều 5. Quản Iý và sử dụng tiền phí

    1. Việc quản lý và sử dụng tiền thu phí được thực hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 17 Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành pháp lệnh phí, lệ phí; Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP; Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC; Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

    Đơn vị tổ chức thu phải mở tài khoản “tạm giữ tiền phí, lệ phí” tại Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan thu đóng trụ sở để theo dõi, quản lý tiền phí thu được. Định kỳ, hàng tuần phải gửi số tiền phí đã thu được vào tài khoản “tạm giữ tiền phí, lệ phí” và phải tổ chức hạch toán riêng khoản thu này theo chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước.

    2. Phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, tổng số tiền thu phí được trích như sau:

    a. Đối với đơn vị thu phí là Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh và Hội đồng bán đấu giá quyền khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập: Để lại 70% số phí thu được để bổ sung vào nguồn kinh phí hoạt động của đơn vị; phần còn lại (30%) nộp vào ngân sách nhà nước và điều tiết toàn bộ vào ngân sách tỉnh.

    b. Đối với đơn vị thu phí là doanh nghiệp bán đấu giá tài sản: Phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản thu được là khoản không thuộc ngân sách nhà nước. Đơn vị thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật.

    Điều 6. Chế độ tài chính kế toán

    1. Đơn vị tổ chức thu phí phải mở sổ sách, biên lai kế toán theo dõi số thu, nộp và sử dụng tiền phí thu được theo đúng chế độ kế toán, thống kê quy định của Nhà nước.

    2. Hàng năm, đơn vị tổ chức thu phí phải căn cứ chế độ quy định của nhà nước lập dự toán thu, chi gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp, cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp, Kho bạc Nhà nước nơi tổ chức thu theo quy định.

    3. Định kỳ phải báo cáo quyết toán việc thu, nộp, sử dụng số tiền thu phí theo quy định của Nhà nước đối với từng loại phí; trường hợp thu các loại phí khác nhau phải theo dõi hạch toán và quyết toán riêng đối với từng loại phí.

    4. Đối với tiền phí để lại cho đơn vị tổ chức thu, sau khi quyết toán đúng chế độ, tiền phí chưa sử dụng hết trong năm được phép chuyển sang năm sau để sử dụng tiếp theo chế độ quy định.

    5. Thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy định của pháp luật.

    6. Thực hiện niêm yết công khai mức thu phí tại nơi thu phí.

    Chương III Tổ chức thực hiện

    Điều 7. Trách nhiệm thi hành

    1. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp; Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản có trách nhiệm tổ chức thực hiện thu phí theo quy định.

    2. Cơ quan thuế nơi đơn vị thu phí đóng trụ sở có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc cho các đơn vị thu phí thực hiện chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng biên lai thu tiền phí theo đúng chế độ quy định.

    3. Giao cơ quan tài chính phối hợp với cơ quan thuế, Kho bạc Nhà nước và các cơ quan liên quan có trách nhiệm quản lý, kiểm tra thu phí theo đúng quy định.

    4. Tổ chức, cá nhân vi phạm về quản lý, thu, nộp, sử dụng tiền phí sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./.

    Tra cứu văn bản pháp luật tại Công ty Luật ACC.

    Bài viết liên quan

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo