Quyết định 259/2006/QĐ-UBND Bình Dương phê duyệt Quy hoạch karaoke, vũ trường đến 2020

Nội dung bài viết:

    UỶ BAN NHÂN DÂN
    TỈNH BÌNH DƯƠNG
    -------

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------

    Số: 259/2006/QĐ-UBND

    Thủ Dầu Một, ngày 30 tháng 11 năm 2006

     

    QUYẾT ĐỊNH

    VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH KARAOKE, VŨ TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG ĐẾN NĂM 2020

    UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

    Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003; Căn cứ Nghị định 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;
    Căn cứ Nghị định 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện;
    Căn cứ Thông tư số 69/2006/TT-BVHTT ngày 28/8/2006 của Bộ Văn hóa - Thông tin hướng dẫn thực hiện một số quy định về kinh doanh vũ trường, karaoke, trò chơi điện tử quy định tại Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định 11/2006/NĐ-CP;
    Căn cứ Thông tư số 54/2006/TT-BVHTT ngày 24/5/2006 của Bộ Văn hóa - Thông tin về việc hướng dẫn quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường;
    Xét đề nghị của Sở Văn hóa Thông tin tại Tờ trình số 86/TTr-SVHTT ngày 06/11/2006,

    QUYẾT ĐỊNH:

    Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Bình Dương đến năm 2020:

    1. Mục tiêu:

    - Tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường, số lượng cơ sở kinh doanh karaoke, vũ trường phải phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, góp phần xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, đấu tranh ngăn chặn có hiệu quả các tệ nạn xã hội, tiêu cực phát sinh trong các cơ sở kinh doanh karaoke, vũ trường.

    - Đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa, vui chơi giải trí lành mạnh cho nhân dân địa phương.

    2. Nguyên tắc quy hoạch:

    a) Hoạt động karaoke, vũ trường là loại hình dịch vụ Nhà nước hạn chế kinh doanh. Việc phát triển cơ sở kinh doanh karaoke, vũ trường trên địa bàn của từng huyện, thị xã phải căn cứ vào nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội cụ thể của từng địa phương từ nay đến năm 2020, bao gồm các yếu tố về số lượng và mật độ dân số; yêu cầu giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống; nhu cầu phát triển du lịch; nhu cầu và điều kiện sinh hoạt văn hóa của nhân dân ở từng khu vực khác nhau như thị xã, thị trấn, vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa; điều kiện đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội.

    b) Địa điểm kinh doanh karaoke, vũ trường phải đảm bảo các điều kiện quy định tại Nghị định 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng; Thông tư số 69/2006/TT-BVHTT ngày 28/8/2006 của Bộ Văn hóa - Thông tin hướng dẫn thực hiện một số quy định về kinh doanh vũ trường, karaoke, trò chơi điện tử quy định tại Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định 11/2006/NĐ-CP; Thông tư số 54/2006/TT-BVHTT ngày 24/5/2006 của Bộ Văn hóa - Thông tin về việc hướng dẫn quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường.

    Điều 2. Nội dung quy hoạch: Giai đoạn 2006-2010:

    1. Về hoạt động kinh doanh karaoke:

    Điều kiện cấp giấy phép kinh doanh karaoke dựa trên các tiêu chí sau:

    a) Địa điểm hoạt động karaoke phải cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan hành chính Nhà nước từ 200m trở lên.

    b) Phòng karaoke phải có diện tích sử dụng từ 20m2 trở lên, không kể công trình phụ, đảm bảo điều kiện về phòng, chống cháy nổ.

    c) Cửa phòng karaoke phải là cửa kính không màu, bên ngoài có thể nhìn thấy toàn bộ phòng.

    d) Không được đặt khoá, chốt cửa bên trong hoặc đặt thiết bị báo động để đối phó với hoạt động kiểm tra của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

    đ) Địa điểm hoạt động karaoke trong khu dân cư phải được sự đồng ý bằng văn bản của các hộ liền kề.

    e) Số lượng cơ sở kinh doanh karaoke được cấp phép trên địa bàn xã, phường, thị trấn không vượt quá số lượng 01 cơ sở / ấp và 02 cơ sở / khu phố.

    f) Đối với xã, phường, thị trấn có số lượng cơ sở kinh doanh karaoke vượt quá số lượng quy định tại điểm e, khoản 1, Điều 2, nếu có trường hợp rút phép hoặc ngừng hoạt động thì cũng không được cấp phép thêm cơ sở mới.

    2. Về hoạt động vũ trường:

    Các đối tượng sau đây được cấp giấy phép kinh doanh vũ trường:

    + Trung tâm Văn hóa Thông tin tỉnh và Trung tâm Văn hóa Thông tin - Thể thao các huyện, thị xã.

    + Khách sạn (có giấy chứng nhận khách sạn của Sở Thương mại - Du lịch).

    Điều kiện cấp giấy phép kinh doanh vũ trường dựa trên các tiêu chí sau:

    a) Phòng khiêu vũ phải có diện tích từ 80m2 trở lên, cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan hành chính Nhà nước từ 200m trở lên, đảm bảo các điều kiện về phòng, chống cháy nổ.

    b) Người điều hành hoạt động trực tiếp tại phòng khiêu vũ phải có trình độ trung cấp chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật trở lên.

    c) Trang thiết bị, phương tiện hoạt động của phòng khiêu vũ bảo đảm chất lượng âm thanh.

    d) Số lượng cơ sở vũ trường:

    - Các huyện Thuận An, Dĩ An, thị xã Thủ Dầu Một: số lượng cơ sở vũ trường được cấp phép không vượt quá 02 cơ sở/huyện, thị xã.

    - Các huyện Bến Cát, Tân Uyên, Dầu Tiếng, Phú Giáo: số lượng cơ sở vũ trường được cấp phép không vượt quá 01 cơ sở/huyện.

    Định hướng phát triển karaoke, vũ trường giai đoạn 2011-2020:

    Trong giai đoạn này mạng lưới cơ sở kinh doanh karaoke, vũ trường sẽ phát triển ở các cơ sở du lịch, khu vui chơi giải trí hiện đại, vùng thị xã, thị trấn, các vùng công nghiệp tập trung có đông công nhân lao động. Số lượng cơ sở karaoke, vũ trường sẽ được quy hoạch phát triển theo mật độ dân số và nhu cầu phát triển du lịch, chủ yếu là các cơ sở có quy mô đầu tư lớn, trang thiết bị hiện đại và thực hiện đúng theo các quy định pháp luật.

    Điều 3. Sở Văn hóa Thông tin có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quyết định này.

    Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa –Thông tin, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã Thủ Dầu Một và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.

     

     

    TM. UỶ BAN NHÂN DÂN KT.
    CHỦ TỊCH
    PHÓ CHỦ TỊCH




    Nguyễn Văn Hiệp

    Bài viết liên quan

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo