Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế tri thức như hiện nay, quyền sở hữu trí tuệ nói chung và quyền tác giả nói riêng đang là vấn đề quan trọng được nhiều người quan tâm. Trong bài viết dưới đây chúng tôi xin cung cấp một số thông tin liên quan đến quyền tác giả trong luật sở hữu trí tuệ.
Quyền tác giả trong luật sở hữu trí tuệ
1. Quyền tác giả trong luật sở hữu trí tuệ là gì?
Quyền tác giả trong luật sở hữu trí tuệ được định nghĩa là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
Theo quy định pháp luật trên, ta có thể hiểu một cách đơn giản quyền tác giả trong luật sở hữu trí tuệ là quyền của tác giả- người trực tiếp sáng tạo ra sản phẩm hoặc chủ sở hữu tác phẩm- cá nhân, tổ chức đã đầu tư cơ sở vật chất để tác giả có thể sáng tạo nên tác phẩm.
2. Quy định pháp luật về căn cứ phát sinh, xác lập quyền tác giả trong luật sở hữu trí tuệ
Theo Khoản 1 Điều 6 Luật sở hữu trí tuệ, quyền tác giả trong luật sở hữu trí tuệ phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký. Như vậy, quyền tác giả trong luật sở hữu trí tuệ được bảo hộ ngay từ khi tác phẩm được sáng tạo và thể hiện ra thế giới bên ngoài bằng một hình thức vật chất nhất định nào đó.
3. Quy định pháp luật về đối tượng bảo hộ của quyền tác giả trong luật sở hữu trí tuệ
Đối tượng của quyền tác giả trong luật sở hữu trí tuệ là các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học. Tuy nhiên để đảm bảo quyền lợi chung của cộng đồng và sự phát triển của đất nước, có một số đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ của quyền tác giả trong luật sở hữu trí tuệ như sau:
- Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin.
- Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.
- Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.
4. Quy định pháp luật về thời hạn bảo bộ của quyền tác giả trong luật sở hữu trí tuệ
Căn cứ Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ, thời hạn bảo hộ quyền tác giả trong luật sở hữu trí tuệ được quy định như sau:
-Các quyền sau đây trong quyền tác giả trong luật sở hữu trí tuệ
được bảo hộ vô thời hạn:
+ Quyền đặt tên cho tác phẩm;
+ Quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
+ Quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
-Các quyền còn lại của quyền tác giả trong luật sở hữu trí tuệ được bảo hộ có thời hạn, cụ thể như sau:
+ Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên.
Đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình.
+ Tác phẩm thuộc các loại hình còn lại có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết.
5. Quy định pháp luật về hành vi xâm phạm quyền tác giả trong luật sở hữu trí tuệ
Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ đã quy định 16 hành vi xam phạm quyền tác giả trong luật sở hữu trí tuệ như sau:
- Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.
- Mạo danh tác giả.
- Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả.
- Công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác giả mà không được phép của đồng tác giả đó.
- Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
- Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 25 của Luật này.
- Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh, trừ trường hợp quy định khác.
- Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định khác.
- Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.
- Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
- Xuất bản tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
- Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
- Cố ý xóa, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong tác phẩm.
- Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
- Làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo.
- Xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi về quyền tác giả trong luật sở hữu trí tuệ. Nếu trong quá trình tìm hiểu các quy định về quyền tác giả trong luật sở hữu trí tuệ, các bạn có bất cứ thắc mắc nào có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi để nhận được câu trả lời chính xác và nhanh chóng nhất. Công ty Luật ACC chuyên hỗ trợ khách hàng thực hiện dịch vụ đăng ký quyền tác giả nhanh nhất, nếu bạn có nhu cầu hãy liên hệ với chúng tôi nhé.
Nội dung bài viết:
Bình luận