Bộ luật Dân sự năm 2015 đã có nhiều quy định về quyền sử dụng của các chủ thể. Vậy, quyền sử dụng là gì? Chủ sở hữu có quyền sử dụng như thế nào? Người sở hữu có quyền sử dụng không? Để giải đáp vấn đề này, Luật ACC xin gửi đến quý bạn đọc bài viết: “Quyền sử dụng theo bộ luật dân sự 2015”.

1. Quyền sử dụng là gì?
Căn cứ theo Điều 189 Bộ luật dân sự năm 2015, quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản.
Quyền sử dụng có thể được chuyển giao cho người khác theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Nguyên tắc chung là “việc khai thác những giá trị sử dụng của tài sản nhằm để thỏa mãn những nhu cầu về sinh hoạt vật chất hoặc tinh thần cho bản thân mình”.
Thực hiện quyền sử dụng còn là việc dựa vào tính năng của vật mà con người khai thác lợi ích vật chất của chúng để thoả mãn các nhu cầu trong sản xuất, kinh doanh.
Ngoài ra, việc khai thác lợi ích vật chất của tài sản còn bao gồm cả việc thu nhận những kết quả của tài sản do tự nhiên mang lại như hưởng trứng do gia cầm đẻ ra, hoa quả trên cây, gia súc nhỏ do mẹ chúng sinh ra…
Như vậy, việc sử dụng một tài sản là một trong những quyền năng quan trọng và có ý nghĩa thực tế của chủ sở hữu. Chủ sở hữu có toàn quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức của tài sản theo ý chí tùy nghi của mình. Thông thường, chủ sở hữu trực tiếp sử dụng tài sản của mình nhưng có thể được chuyển giao cho người khác trên cơ sở một hợp đồng hợp pháp của chủ sở hữu.
Trong một số trường hợp khác mà pháp luật quy định, cơ quan hoặc tổ chức cũng có quyền sử dụng tài sản trên cơ sở một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ví dụ: Cơ quan, tổ chức sử dụng tài sản bị trưng dụng.
Quyền sử dụng là một quyền năng mà pháp luật quy định cho chủ sở hữu (hoặc người chiếm hữu hợp pháp được phép sử dụng các tài sản của mình nhằm đáp ứng các nhu cầu sinh hưởng lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích của người khác, không được trái với đạo đức chung của xã hội.
2. Quyền sử dụng của chủ sở hữu
Căn cứ theo Điều 190 Bộ luật Dân sự năm 2015, quy định Chủ sở hữu được sử dụng tài sản theo ý chí của mình nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
Ngoài ra, Người không phải là chủ sở hữu được sử dụng tài sản theo thỏa thuận với chủ sở hữu hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện quyền sử dụng thông qua người thứ ba
Do sự phát triển nhanh của khoa học kỹ thuật nên có trường hợp chủ sở hữu không đủ trình độ chuyên môn để sử dụng những tài sản là các phương tiện kỹ thuật hiện đại. Ví dụ: Việc sử dụng máy vi tính,xe ô tô, khác… Trong trường hợp này chủ sở hữu phải thông qua người thứ ba để thực hiện quyền sử dụng tài sản thì mới khai thác được các lợi ích vật chất, tính năng của tài sản.
Thông thường, khi chủ sở hữu muốn chuyển quyền sử dụng cho người khác thì phải chuyển luôn quyền sở hữu tài sản. Bởi lẽ, muốn khai thác công dụng hết người sử dụng phải thực hiện hành vì chiếm hữu. Tuy nhiên, trên thực tế cũng có trường hợp chủ sở hữu cho sử dụng mà không chuyển quyền chiếm hữu.
Ví dụ: Cho thuê ô tô mà người lái xe là người làm công việc của chủ sở hữu. Người sử dụng máy vì tính ngay tại nhà có chủ sở hữu…
Theo nghĩa hẹp nhất, thì quyền chiếm hữu thường được coi là tiền đề của quyền sử dụng.
4. Dịch vụ tư vấn luật ACC
Trên đây là thông tin về Quyền sử dụng theo bộ luật dân sự 2015 mà Công ty Luật ACC gửi đến quý bạn đọc tham khảo. Nếu cần cung cấp thêm thông tin chi tiết quy định về dân sự, quý khách vui lòng truy cập trang web: https://accgroup.vn để được trao đổi cụ thể.
Nội dung bài viết:
Bình luận