
1. Đất phi nông nghiệp bao gồm những loại đất nào?

quyền sử dụng đất phi nông nghiệp
- Đất ở gồm đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị:
Đất ở tại nông thôn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt và được phép cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng điểm dân cư của thôn. Bao gồm đất xây dựng nhà ở, đất xây dựng công trình đời sống, đất vườn ao trong cùng một thửa đất tại điểm dân cư nông thôn. Đất ở tại đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép. Loại đất này bao gồm đất để xây dựng nhà ở, đất xây dựng công trình nhằm phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc quy hoạch khu dân cư đô thị. Ngày nay các khu đô thị có xu hướng gia tăng một cách rõ rệt, đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao, việc quản lí, quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng đô thị các khu đô thị lại càng cần được quy định một cách chặt chẽ, hợp lí và triệt để hơn;
– Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp:
Loại đất được dùng vào mục đích xây dựng các cơ quan nhà nước, căn cứ tổ chức chính trị hoặc các tổ chức chính trị xã hội thì được coi là đất xây dựng trụ sở cơ quan. Đất xây dựng công trình sự nghiệp, hiện nay nhu cầu sử dụng đất vào mục đích này đang ngày một tăng lên đi cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, loại đất này bao gồm đất xây dựng các công trình sự nghiệp thuộc các ngành và lĩnh vực về kinh tế, xã hội, văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, ngoại giao và các công trình sự nghiệp khác;
– Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh: Nhà nước quy định cụ thể việc thu hồi đất, trưng dụng đất vào mục đích quốc phòng an ninh tại Điều 61 Luật đất đai năm 2013; Việc nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh nhằm đảm bảo phục vụ cho việc bảo vệ an ninh quốc gia, luôn sẵn sàng khi đất nước rơi vào hoàn cảnh khó khăn hoặc có sự đe dọa vũ lực, vũ trang từ bên ngoài.
– Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: Đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cụm chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
– Đất sử dụng vào mục đích công cộng: nhằm phục vụ cho nhu cầu toàn dân, trong đó bao gồm đất giao thông (cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); đất thủy lợi; đất có di tích lịch sử-văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông, đất chợ; đất bãi thải, xử lí chất thải và đất công trình công cộng khác;
– Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng:
Đất cơ sở tôn giáo, nhằm phục vụ cho nhu cầu trong tôn giáo ngày một trở lên rộng rãi trong nhân dân, loại đất này bao gồm đất thuộc chùa, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được nhà nước cho phép hoạt động. Đất tín ngưỡng bao gồm đất có công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; trong những năm trở lại đây, xu hướng xây dựng từ đường và nhà thờ họ của người dân ngày một gia tăng, vấn đề sử dụng đất vào mục đích này cũng cần quan tâm và quy hoạch một cách chặt chẽ.
– Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng: Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa phải quy hoạch thành khu tập trung, phù hợp với duy hoạch thành khu tập trung, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, xa khu dân cư, thuận tiện cho việc chôn cất, thăm viếng, hợp vệ sinh, bảo đảm môi trường và tiết kiệm đất;
– Đất sông ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng: Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu nhóm đất này được quản lý và sử dụng theo quy định sau đây:
Đối với đất có mặt nước chuyên dùng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng và khai thác thủy sản, nhà nước giao cho tổ chức để quản lí sử dụng và khai thác. Nhà nước tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối thuê, sử dụng để phát triển kinh tế và thu tiền thuê đất mỗi năm. Hằng năm nhà nước cho thuê đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và thu tiền thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản. Việc này góp phần tạo thêm một nguồn thu lớn cho Việt Nam và thu hút vốn đầu tư từ các nước, thúc đẩy kinh tế phát triển cùng với sự giao lưu văn hóa giữa các nước. – Cuối cùng là đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho, nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở. Các quy định liên quan đến từng loại đất được quy định tại Điều 143 đến Điều 163 của Luật đất đai 2013.
2. Quy định pháp luật liên quan đến các loại nhóm đất:
So với luật đất đai 2003, các quy định về đất phi nông nghiệp có nhiều thay đổi rõ ràng hơn, quy định của luật đất đai 2013 đã mở rộng một số khái niệm về các loại đất phi nông nghiệp hơn so với luật đất đai cũ, mở rộng đối tượng để dễ quản lý hơn . Sau đây, Công ty Luật Dương Gia xin giới thiệu một số điểm mới về quản lý đất phi nông nghiệp của luật hiện hành so với luật đất đai 2003:
– Về quản lý đất ở tại đô thị: Luật đất đai 2013 đã bỏ quy định cụ thể về các trường hợp được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đất, cho thuê đất đã được quy định trước đây trong luật đất đai 2003 do nội dung của chương về giao đất. , tiền thuê đất, giấy phép chuyển mục đích sử dụng đất đã được quy định riêng.
– So với Luật đất đai 2003, Luật đất đai 2013 cũng đưa ra khái niệm rộng hơn về đất xây dựng nhà chung cư, bao gồm đất xây dựng nhà chung cư, đất xây dựng công trình cho hộ gia đình ở chung và công trình phục vụ cộng đồng, nhằm tránh bỏ sót ra trên các công trình cộng đồng mà trước đây chưa được quản lý.
– Luật Đất đai 2013 đã chuyển Điều 87 của Luật Đất đai về việc xác định đất ở đối với hộ gia đình có vườn, ao sang chương về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
– Tại Khoản 3 Điều 146 Luật Đất đai 2013 cũng quy định thêm: “Khi thực hiện dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn, Nhà nước chủ động thu các khoản thu từ đất, kể cả đất để xây dựng công trình. của cơ sở hạ tầng. công trình và đất xung quanh theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Bảo đảm mỹ quan đô thị được thực hiện đồng bộ, quan tâm đến quyền lợi của người bị thu hồi đất.
– Điều 146 Luật đất đai 2013 quy định đất dự kiến xây dựng trụ sở công an và đất xây dựng công trình không kinh doanh tại khoản 1 và khoản 2 điều này không phải là tổng hợp theo quy định của Luật đất đai 2003, tại Bổ sung Luật Đất đai Ngoài ra, các từ ngữ tại khoản 4 và 5 cũng được sửa đổi, bổ sung.
- Về đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh tại Điều 148 của Luật Đất đai 2013: Bỏ khoản 1 Điều 89 của Luật Đất đai 2003 và chuyển sang Chương Được thuê để phân định rõ các trường hợp sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh.
Nội dung bài viết:
Bình luận