Quyền sử dụng đất là giấy tờ có giá (cập nhật 2024)

Trong phạm vi bài viết dưới đây, ACC sẽ cung cấp thông tin để bạn đọc có thể giải đáp thắc mắc về quyền sử dụng đất là giấy tờ có giá. Để trả lời cho câu hỏi trên là đúng hay sai thì mời bạn đọc theo dõi nội dung dưới đây nhé.

Quyền Sử Dụng đất Là Giấy Tờ Có GiáQuyền sử dụng đất là giấy tờ có giá 

1. Giấy tờ có giá là gì?

Theo Khoản 8, Điều 6, Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam 2010; Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 04/2016/TT-NHNN và Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 01/2012/TT-NHNN quy định:

Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác.

2. Quyền sử dụng đất là giấy tờ có giá?

Tại Bộ luật dân sự 2015 không quy định cụ thể như thế nào là giấy tờ có giá mà chỉ nêu giấy tờ có giá là một loại tài sản.

Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại khoản 8, điều 6 Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam năm 2020; khoản 1 Điều 3 Thông tư 04/2016/TT-NHNN và khoản 1 Điều 2 thông tư 01/2012/TT-NHNN thì chúng ta có thể hiểu “Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác."

- Theo hướng dẫn tại Công văn 141/TANDTC-KHXX thì giấy tờ có giá bao gồm:

  1. Hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ, séc, công cụ chuyển nhượng khác được quy định tại Điều 1 của Luật các công cụ chuyển nhượng năm 2005;
  2. Trái phiếu chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 của pháp lệnh ngoại hối năm 2005;
  3. Tín phiếu, hối phiếu, trái phiếu, công trái và công cụ khác làm phát sinh nghĩa vụ trả nợ được quy định tại điểm 16 Điều 3 của Luật quản lý công nợ năm 2009;
  4. Các loại chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán; hợp đồng góp vốn đầu tư; các loại chứng khoán khác do Bộ tài chính quy định) được quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán năm 2006 (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2010);

đ) Trái phiếu doanh nghiệp được quy định tại Điều 2 của nghị định số 52/2006/NĐ-CP ngày 19/5/2006 của Chính phủ về “Phát hành trái phiếu doanh nghiệp”..

Đồng thời, tại Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013 cũng có quy định: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.

Như vậy, căn cứ theo các quy định nêu trên thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải là giấy tờ có giá.

3. Một số vấn đề nhầm lẫn về giấy tờ có giá.

Như đã phân tích, trong quy định của Bộ luật Dân sự – văn bản pháp luật chung áp dụng cho mọi quan hệ dân sự, giấy tờ có giá được xác định là một loại tài sản được sử dụng trong các giao dịch dân sự, nhưng Bộ luật Dân sự năm 2015 không quy định về khái niệm của “giấy tờ có giá”, khiến cho nhiều chủ thể tham gia giao dịch dân sự bối rối trong việc xác định về giấy tờ có giá. Trong khi đó, khái niệm về “giấy tờ có giá” mặc dù được quy định trong Thông tư 04/2016/TT-NHNN, Thông tư 01/2012/TT-NHNN, nhưng đây lại là những văn bản pháp luật chuyên ngành, cụ thể là trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng, không phải tất cả mọi người ai cũng biết đến, quan tâm đến, tiếp cận và hiểu rõ các văn bản trong lĩnh vực này. Điều này, dẫn đến việc nhiều người hiểu nhầm về khái niệm “giấy tờ có giá” cũng như nhầm lẫn trong việc xác định giấy tờ có giá trong giao dịch dân sự.

Bởi xuất phát từ cách hiểu “nôm na”, theo định nghĩa cơ bản trong Tiếng Việt, nhiều người vẫn quan niệm và hiểu đơn giản “giấy tờ có giá” là giấy tờ mà có giá trị, mang trị giá được bằng tiền, hay lượng tiền nhất định. Đồng thời theo quy định chung của Bộ luật dân sự năm 2015, “giấy tờ có giá” là tài sản, có thể mua bán, chuyển nhượng, thế chấp, cầm cố…tham gia các giao dịch dân sự. Xuất phát từ cách hiểu này, dẫn đến nhiều người nhầm lẫn khi xác định các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy đăng ký xe… là giấy tờ có giá khi tham gia giao dịch. Đây là một thực tế đang diễn ra khá phổ biến.

Tuy nhiên, các giấy tờ như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy đăng ký xe… vốn không phải là chứng từ, bằng chứng ghi nhận nghĩa vụ trả nợ, mà nó chỉ là giấy tờ pháp lý ghi nhận quyền của chủ sở hữu tài sản, chủ sở hữu quyền sử dụng nên hoàn toàn không được xác định là giấy tờ có giá theo khái niệm được quy định tại khoản 8 Điều 6 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010, khoản 1 Điều 3 Thông tư 04/2016/TT-NHNN, khoản 1 Điều 2 Thông tư 01/2012/TT-NHNN, nó cũng không được liệt kê vào danh sách các loại giấy tờ có giá được ghi nhận ở Công văn 141/TANDTC-KHXX được trích dẫn ở trên. Những giấy tờ này là những giấy tờ có giá trị, nhưng không phải là “giấy tờ có giá”, mà là giấy tờ chứa đựng quyền của chủ sở hữu tài sản

Trên đây là một số thông tin chi tiết về thắc mắc sổ tiết kiệm có phải giấy tờ có giá không. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn hiểu thêm về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ tư vấn pháp lý hoặc sử dụng các dịch vụ pháp lý khác từ Công ty Luật ACC, hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.

Gmail: [email protected]

Website: accgroup.vn

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo