Tranh chấp đất đai là một trong những vấn đề phức tạp và nhạy cảm, ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống kinh tế, xã hội của nhiều cá nhân và cộng đồng. Trong đó, Hòa giải là biện pháp giải quyết hiệu quả và hòa bình, không chỉ giúp các bên đạt được sự thỏa thuận tự nguyện mà còn giảm thiểu căng thẳng, tiết kiệm thời gian và chi phí so với việc giải quyết tranh chấp qua tòa án.

Quy trình hòa giải tranh chấp đất đai
1. Các loại hòa giải xung đột đất đai
Điều 202 Luật đất đai 2013 quy định về hòa giải tranh chấp đất đai như sau:
“Thứ nhất, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai đưa ra trọng tài hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải cơ sở.
Thứ hai, Đối với tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì phải gửi đơn yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
Như vậy, có hai hình thức hòa giải tranh chấp đất đai:
- Loại hình 1: Hòa giải tự nguyện (được Nhà nước khuyến khích).
Khi phát sinh tranh chấp đất đai, các bên có thể hòa giải để giải quyết hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải cơ sở (thông qua hòa giải viên theo quy định của Luật hòa giải cơ sở).
- Loại 2: Bắt buộc hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện, phường nơi có đất tranh chấp.
Bắt buộc phải thể hiện nếu tranh chấp đất đai (tranh chấp người có quyền sử dụng đất) không được giải quyết tại UBND xã, phường, quận nơi có đất tranh chấp thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện khi các bên khởi kiện hoặc UBND cấp huyện, UBND cấp tỉnh từ chối thụ lý yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai cho dù tranh chấp đó thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan này. Nội dung này được quy định rõ tại Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP như sau:
“2. Đối với tranh chấp về người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 của Luật Đất đai 2013 thì được xác định là chưa thực hiện các điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Đối với các tranh chấp về quyền sử dụng đất khác như: tranh chấp về giao dịch quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất… thì thủ tục hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.”
2. Hồ sơ, thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai
Đây là hồ sơ (đơn yêu cầu hòa giải) và thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất.
Căn cứ Điều 202 Luật Đất đai 2013 và Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (một số nội dung đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP), thủ tục hòa giải được tiến hành như sau:
Bước 1: Một hoặc các bên tranh chấp nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp
Bước 2: Tiếp nhận đơn
Bước 3: Giải quyết
* Công việc cần thực hiện
Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất.
- Thành lập Hội đồng hòa giải để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm:
- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND là Chủ tịch Hội đồng;
- Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn;
- Tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn;
- Người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc;
- Người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội;
- Già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc;
- Đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó;
- Công chức địa chính, công chức tư pháp xã, phường, thị trấn.
Ngoài ra, tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Tổ chức phiên họp hòa giải với sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp có mặt. Nếu một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì việc hòa giải coi như không thành.
- Kết quả hòa giải phải được lập thành biên bản gồm các nội dung sau: Thời gian, địa điểm tiến hành hòa giải; người tham gia hòa giải; bản tóm tắt nội dung tranh chấp, trong đó chỉ rõ nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả kiểm toán, điều tra); ý kiến của hội đồng hòa giải; nội dung đã hoặc chưa được các bên tranh chấp thỏa thuận.
Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại phiên hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải có dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện, thị trấn; đồng thời phải gửi ngay cho các bên có mâu thuẫn và lưu tại Ủy ban nhân dân. - Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, huyện, thị trấn tổ chức họp Ban hòa giải để xem xét, giải quyết các ý kiến bổ sung và lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
* Kết quả hòa giải: bao gồm hòa giải thành, hòa giải không thành
- Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi về hiện trạng hạn mức, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân xã, huyện, xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành có ít nhất một trong các bên có ý kiến thay đổi về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân xã, huyện, thị trấn lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn yêu cầu đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
* Thời hạn giải quyết: Không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp.
Kết luận: Đối với tranh chấp về người có quyền sử dụng đất thì bắt buộc phải đưa tranh chấp đất đai ra giải quyết tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp trước khi gửi đơn khiếu nại, nếu không sẽ không đủ điều kiện để khởi kiện ra toà án nhân dân.
3. Câu Hỏi Thường Gặp
3.1 Hòa giải tranh chấp đất đai là gì?
Hòa giải tranh chấp đất đai là quá trình các bên có tranh chấp về quyền sử dụng đất tìm kiếm giải pháp giải quyết xung đột thông qua sự trung gian của bên thứ ba (hòa giải viên) để đạt được thỏa thuận mà không cần phải đưa vụ việc ra tòa án.
3.2. Tại sao nên chọn hòa giải để giải quyết tranh chấp đất đai?
Hòa giải giúp các bên tiết kiệm thời gian, chi phí, và duy trì mối quan hệ tốt đẹp hơn so với việc giải quyết tranh chấp thông qua tòa án. Nó cũng tạo cơ hội cho các bên đạt được thỏa thuận tự nguyện và công bằng.
3.3 Biên bản hòa giải có giá trị pháp lý như thế nào?
Biên bản hòa giải thành có giá trị như một thỏa thuận giữa các bên và có thể được công nhận bởi tòa án nếu cần. Biên bản hòa giải không thành là cơ sở để các bên tiếp tục giải quyết tranh chấp thông qua các cơ quan có thẩm quyền.
3.4 Có thể nhờ luật sư tham gia vào quá trình hòa giải không?
Có, các bên có thể mời luật sư hoặc người đại diện pháp lý tham gia vào quá trình hòa giải để bảo vệ quyền lợi của mình.
3.5 Hòa giải tranh chấp đất đai có tốn phí không?
Hòa giải tại UBND cấp xã thường không thu phí, nhưng nếu các bên yêu cầu sử dụng dịch vụ của luật sư hoặc các chuyên gia tư vấn, các chi phí này do các bên tự thỏa thuận và chi trả.
Trên đây là một số thông tin về Quy trình hòa giải tranh chấp đất đai. ACC đồng hành pháp lý cùng bạn trong mọi vấn đề pháp lý khác về dịch vụ luật sư, tư vấn nhà đất, thành lập doanh nghiệp… Hãy liên hệ với ACC để nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả từ đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm.
Nội dung bài viết:
Bình luận