1. cơ sở pháp lý
luật đất đai 2013;
Thông tư 23/2014/TT-BTNMT;
Thông tư 33/2017/TT-BTNMT. Nội dung tư vấn
2. Điều kiện giải quyết tranh chấp đất đai tại cấp huyện
Theo Khoản 2 Điều 203 Luật đất đai 2013 thì Mẫu đơn giải quyết tranh chấp đất đai của Ủy ban nhân dân được áp dụng đối với trường hợp tranh chấp mà các bên không có Giấy chứng nhận (sổ hồng, sổ đỏ) hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Mục 203 Luật Đất đai 2013 100 của Luật đất đai 2013.
Bạn cũng phải cẩn thận trong trường hợp này. Tức là trong trường hợp này, các bên đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết là khởi kiện ra tòa hoặc gửi đơn lên UBND cấp có thẩm quyền giải quyết.
Để tranh chấp đất đai được Uỷ ban nhân dân cấp huyện giải quyết thì phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Đã hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nhưng không thành;
– Các bên tranh chấp không có sổ đỏ, giấy tờ về quyền sử dụng đất. – Các bên tranh chấp lựa chọn giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp huyện.
– Mâu thuẫn đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư.
3. Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai cấp huyện mới nhất
Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai
Để giải quyết tranh chấp đất đai tại cấp huyện, bạn phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật hiện hành. Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm các giấy tờ quy định tại Khoản 3 Điều 89 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Đặc biệt:
Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
biên bản hòa giải gửi Ủy ban nhân dân cấp xã; biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng khu đất tranh chấp; biên bản họp của các sở, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp hòa giải không thành; biên bản hòa giải khi giải quyết tranh chấp;
Trích lục bản đồ, sổ địa chính qua các thời kỳ có liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, bằng chứng trong quá trình giải quyết tranh chấp;
Tờ trình đề xuất và Dự thảo Quyết định giải quyết tranh chấp hoặc Dự thảo Quyết định công nhận hòa giải thành. Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai cấp huyện
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện được thực hiện theo quy định tại Điều 89 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai gửi đơn đến Uỷ ban nhân dân các cấp có liên quan.
Bước 2: Nhận và chấp nhận thanh toán:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có liên quan giao trách nhiệm cho cơ quan tham mưu theo quy định.
Cơ quan tham mưu có trách nhiệm thẩm tra, kiểm tra hồ sơ, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp và tổ chức họp các sở, ban, ngành có liên quan để cho ý kiến về việc giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần), hoàn thiện hồ sơ và nộp cho Tổng thống. của Uỷ ban nhân dân cùng cấp đối với việc ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
Bước 3: Trả kết quả
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành và gửi cho các bên tranh chấp, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Có được cưỡng chế trả kết quả giải quyết tranh chấp đất đai không? điều kiện cưỡng chế
Theo quy định tại Khoản 59 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, việc cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai chỉ được thi hành khi có đủ các điều kiện sau:
Quyết định giải quyết đã có hiệu lực pháp luật nhưng các bên hoặc một trong các bên tranh chấp không chấp hành quyết định và đã được Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất tranh chấp chấp thuận. thuyết phục nhưng không chấp hành. Quyết định thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất tranh chấp. Quyết định cưỡng chế đã có hiệu lực. Người bị thi hành án đã nhận quyết định thi hành (trường hợp không nhận quyết định thi hành hoặc vắng mặt khi giao quyết định thi hành thì UBND cấp xã lập biên bản).
4. Nguyên tắc cưỡng chế
Việc cưỡng chế phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
Phải được tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm an ninh, trật tự và đúng pháp luật;
Thời gian bắt đầu chạy là trong giờ làm việc. Không được cưỡng chế trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau; các ngày nghỉ lễ, tết theo luật định; trong 15 ngày trước và sau Tết Nguyên đán; ngày truyền thống cho đối tượng chính sách nếu thuộc trường hợp bị cưỡng chế và trường hợp đặc biệt khác làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, thuần phong mỹ tục ở địa phương.
Nội dung bài viết:
Bình luận