Quy tắc ứng xử dành cho đại lý bảo hiểm

1.Đại lý bảo hiểm là gì?

 Đại lý bảo hiểm được công ty bảo hiểm ủy quyền thực hiện những hoạt động gì? Điều 84 Luật Bảo hiểm quy định: 

 

 “Đại lý bảo hiểm” là tổ chức hoặc cá nhân được công ty bảo hiểm ủy quyền trên cơ sở hợp đồng đại lý bảo hiểm để tiến hành hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định của Luật này và  quy định khác của Luật này.” pháp luật có liên quan.” 

 

 Điều 85 luật hoạt động bảo hiểm quy định: 

 

  Đại lý bảo hiểm có thể được công ty bảo hiểm ủy quyền thực hiện các hoạt động sau đây: 

 

  1. Giới thiệu và chào bán bảo hiểm; 

 

  1. Tổ chức giao kết hợp đồng bảo hiểm; 

 

  1. Thu phí bảo hiểm; 

 

  1. Thu xếp  bồi thường và trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm; 

 

  1. Thực hiện các hoạt động khác  liên quan đến việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm. " 

 

 Như vậy, đại lý bảo hiểm là tổ chức hoặc cá nhân được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền trên cơ sở hợp đồng đại lý bảo hiểm để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định của pháp luật.  

  1. Điều kiện để  cá nhân, tổ chức được làm đại lý bảo hiểm?  Hoạt động đại lý là hoạt động có điều kiện. Chỉ người có  đủ  điều kiện theo quy định của pháp luật mới được làm đại lý.  

 Điều 86 Luật Bảo hiểm quy định: 

 

 “1. Cá nhân làm đại lý bảo hiểm phải có đủ các điều kiện sau đây: 

 

a) Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam; 

 

b) Trên 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; 

 

c) Có  chứng chỉ đào tạo đại lý bảo hiểm rủi ro do tổ chức đào tạo được Bộ Tài chính chấp thuận cấp. Bộ Tài chính quy định  chương trình, nội dung, hình thức đào tạo và cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm.  

 2. Tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện sau: 

 

a) Là tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp; 

 

b) Nhân viên của tổ chức đại lý trực tiếp kinh doanh đại lý bảo hiểm phải có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này. 

Người  bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang  chấp hành hình phạt tù, bị tòa án tước quyền hành nghề, phạm  tội  theo quy định của pháp luật thì không được ký kết hợp đồng đại lý bảo hiểm. " 

 

 Khách hàng có thể xác minh tư cách đại lý của mình bằng cách yêu cầu đại lý xuất trình hợp đồng đại lý hoặc chứng chỉ đào tạo đại lý. 

  3. Nguyên tắc hoạt động của đại lý bảo hiểm được quy định như thế nào để tôn trọng quyền và lợi ích của khách hàng?

 Nhân viên của một công ty bảo hiểm không thể làm đại lý cho chính công ty bảo hiểm của họ. Đại lý bảo hiểm không được đồng thời làm đại lý của doanh nghiệp bảo hiểm khác nếu không được sự đồng ý bằng văn bản của doanh nghiệp bảo hiểm mà mình đang làm đại lý. Điều 28 Nghị định 45 quy định: 

 

 “Thứ nhất. Tổ chức, cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm phải có đủ điều kiện hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định tại Điều 86  Luật kinh doanh bảo hiểm và phải ký kết hợp đồng với đại lý bảo hiểm theo quy định tại Điều 87  Luật kinh doanh bảo hiểm. 

Công chức, viên chức của doanh nghiệp bảo hiểm không được làm đại lý bảo hiểm cho chính doanh nghiệp bảo hiểm. 

Tổ chức, cá nhân không được đồng thời làm đại lý cho doanh nghiệp bảo hiểm khác nếu không được sự đồng ý bằng văn bản của doanh nghiệp bảo hiểm mà mình đang làm đại lý. 

Đại lý bảo hiểm không được khuyến khích khách hàng chấm dứt hợp đồng bảo hiểm còn hiệu lực dưới mọi hình thức. 

 

 Các quy định nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng và hạn chế các hoạt động cạnh tranh bất hợp pháp của các đại lý. 

  4. Cơ chế quản lý của Nhà nước về đào tạo đại lý bảo hiểm như thế nào?  

Bộ Tài chính là cơ quan quản lý nhà nước chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát, cấp phép và thu hồi giấy phép đào tạo đại lý bảo hiểm. Các cơ sở được phép đào tạo đại lý bảo hiểm phải thực hiện chế độ báo cáo theo quy định. 

  Điều 33 Nghị định 45 quy định: 

 

 "Thứ nhất. Bộ Tài chính có trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động đào tạo đại lý bảo hiểm. Trường hợp tổ chức đào tạo đại lý bảo hiểm không đáp ứng đầy đủ các điều kiện đào tạo đại lý  quy định tại Điều 32 Nghị định này, Bộ Tài chính  đình chỉ hoạt động của cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm.  2. Hàng năm, tổ chức đào tạo đại lý bảo hiểm phải báo cáo Bộ quản lý tài chính về số khóa đào tạo, số lượng đại lý bảo hiểm đã đào tạo và số lượng chứng chỉ đã cấp trong năm. 

 

Điều kiện để được ủy quyền đào tạo đại lý bảo hiểm là gì? Chỉ các cơ sở đào tạo đại lý đáp ứng các điều kiện  quy định của Luật kinh doanh bảo hiểm mới được  phép đào tạo đại lý bảo hiểm. 

  Điều 31 Nghị định 45 quy định: 

 

 "Đầu tiên. Tổ chức đào tạo đại lý bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau: 

 

a) Có chương trình đào tạo quy định tại Điều 32 Nghị định này; 

 

b) Người đào tạo đại lý bảo hiểm phải có kiến ​​thức chuyên môn về bảo hiểm, kiến ​​thức pháp luật và kỹ năng giảng dạy; 

 

c) Có đủ cơ sở vật chất để thực hiện công tác đào tạo.  

Tổ chức đào tạo đại lý bảo hiểm phải có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm, kèm theo tài liệu thuyết minh về chương trình  kiến ​​thức  đại lý bảo hiểm, cơ khí bảo hiểm để bảo đảm  cho công tác đào tạo. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị và hồ sơ hợp lệ của tổ chức đào tạo đại lý bảo hiểm, Bộ Tài chính phải trả lời bằng văn bản chấp thuận hoặc từ chối việc công nhận. Trường hợp từ chối, Bộ Tài chính phải có văn bản nêu rõ lý do. 

 

Nội dung yêu cầu của chương trình đào tạo cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm là gì?  Điều 32 Nghị định 45 quy định: 

 

 Chương trình đào tạo đại lý bảo hiểm bao gồm các nội dung chính sau: 

 

Kiến thức chung về bảo hiểm; 

 

Trách nhiệm của Đại lý, Đạo đức hành nghề của Đại lý; 

 

Luật Kinh doanh bảo hiểm; 

 

Nội dung  sản phẩm bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm được phép tiếp thị; 

 

Kỹ năng bán bảo hiểm; 

 

Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm trong hoạt động  đại lý bảo hiểm; 

 

Thực hiện nghiệp vụ đại lý bảo hiểm. 

 

 Vì bảo hiểm và sản phẩm bảo hiểm là một dịch vụ vô hình. Đại lý bán bảo hiểm cần có  kiến ​​thức  mới nhất để có thể trình bày, giải thích và tư vấn cho khách hàng mua bảo hiểm. 

Các hành vi nghiêm trọng bị nghiêm cấm đối với đại lý bảo hiểm như thế nào để đảm bảo quyền lợi của khách hàng?  Để  bảo vệ quyền lợi của khách hàng, pháp luật nghiêm cấm đại lý bảo hiểm có những hành vi làm tổn hại đến quyền lợi  của khách hàng, cạnh tranh không lành mạnh. Mục 6 Điều 47 Điểm 4 Thông tư 124/2012/TT-BTC nêu rõ các hành vi bị cấm đối với đại lý bảo hiểm như sau: 

 

a) Thông tin sai sự thật, công khai về nội dung, phạm vi hoạt động của doanh nghiệp  bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, điều kiện, điều khoản bảo hiểm xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của  bên mua bảo hiểm. 

b) Ngăn cản bên mua bảo hiểm cung cấp  thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hoặc lôi kéo bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không kê khai các chi tiết liên quan đến hợp đồng bảo hiểm. 

c) Tranh giành khách hàng dưới các hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, đe dọa nhân viên hoặc khách hàng của doanh nghiệp  bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp khác trong môi trường bảo hiểm. d) Khuyến mại khách hàng dưới các hình thức bất hợp pháp như hẹn  giảm phí bảo hiểm, miễn phí bảo hiểm hoặc các lợi ích khác mà doanh nghiệp  bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài không cung cấp cho khách hàng. 

  đ) Lôi kéo bên mua bảo hiểm chấm dứt hợp đồng bảo hiểm hiện có để mua hợp đồng bảo hiểm mới. 

Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm khi gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng  bảo hiểm?  Đại lý bảo hiểm hoạt động theo giấy phép của doanh nghiệp bảo hiểm. Vì vậy, hành vi của đại lý làm tổn hại  đến quyền lợi và lợi ích hợp pháp của khách hàng được bảo hiểm luôn thuộc  trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm. Tuy nhiên, sau đó, công ty bảo hiểm sẽ có hành động thích hợp đối với đại lý vi phạm. Điều 88 Luật Bảo hiểm quy định: 

 

  Trong trường hợp đại lý bảo hiểm vi phạm hợp đồng đại lý bảo hiểm gây thiệt hại đến quyền lợi và lợi ích hợp pháp của khách hàng được bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm vẫn phải chịu trách nhiệm về hợp đồng bảo hiểm. Đại lý bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho người bảo hiểm những khoản tiền mà người bảo hiểm đã bồi thường cho người được bảo hiểm. " 

 

Vi phạm quy định về đại lý bảo hiểm sẽ bị xử phạt như thế nào?  Theo quy định tại Điều 24 Nghị định 98/2013/NĐ-CP Xử phạt  vi phạm  quy chế đại lý bảo hiểm như sau: 

 

Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: 

 

a) Làm đại lý cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài khác mà không được  doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đồng ý bằng văn bản. 

b) Ngăn cản bên mua bảo hiểm cung cấp thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hoặc lôi kéo bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm kê khai các tình tiết liên quan đến hợp đồng bảo hiểm. 

c) Làm đại lý bảo hiểm đối với các rủi ro khi  hợp đồng đại lý chưa được ký kết hoặc  hợp đồng đại lý bảo hiểm đã hết hạn. 

Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: 

 

a) Đại lý bảo hiểm rủi ro khi không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. 

b) Thực hiện các nhiệm vụ ngoài  hoạt động của cơ quan theo quy định của pháp luật. 

c) Thực hiện  công việc  ngoài nội dung được ủy quyền trong hợp đồng đại lý bảo hiểm. 

d) Bên mua bảo hiểm phải đàm phán hợp đồng bảo hiểm với  doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài nơi tổ chức, cá nhân đó hoạt động. 

Phạt tiền từ 70 triệu đồng đến 80 triệu đồng đối với cơ sở đào tạo đại lý thực hiện một trong các hành vi sau đây: 

 

a) Dao cho việc thành lập đại lý bảo hiểm chưa đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.  

b) Không tuân thủ nội dung, chương trình đào tạo đại lý do Bộ Tài chính xây dựng về thời gian đào tạo, nhân sự đào tạo và cơ sở vật chất  đào tạo; 

 

c) Cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm trái quy định của pháp luật.  

Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng: đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài sử dụng tổ chức, cá nhân để kinh doanh đại lý bảo hiểm không đảm bảo điều kiện, nguyên tắc kinh doanh đại lý bảo hiểm theo quy định của pháp luật. . 

Xử lý bổ sung: 

 

 Tước quyền sử dụng chứng chỉ đại lý bảo hiểm của cá nhân từ tháng 2 đến tháng 3 và đình chỉ hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức từ tháng 2 đến tháng 3 đối với trường hợp  quy định tại khoản 2 Điều này. 

 

Biện pháp khắc phục hậu quả: 

 

a) Khôi phục lại tình trạng  ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều này.  

b) Thu hồi số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.  

c) Hủy bỏ kết quả đào tạo đại lý bảo hiểm đối với hành vi  quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều này 

 

d) Buộc đình chỉ hoạt động đào tạo đại lý cho cơ sở đào tạo từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này. 

 mười. Đại lý bảo hiểm có được nhận  hoa hồng bảo hiểm khi giao bảo hiểm theo hình thức đấu thầu (đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh, chỉ định thầu đối với các dự án, tài sản không thuộc sở thích của nhà đầu tư nước ngoài) hay không?  Theo Khoản 4 Điều 41 Thông tư số 124/2012/TT-BTC nêu rõ: 

 

 Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài không được thanh toán hoa hồng đại lý bảo hiểm trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài cung cấp dịch vụ bảo hiểm thông qua nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 23 và Điều 24 Nghị định số 123/2011/NĐ-CP. 

  Điều 23. Đối tượng đấu tranh 

 

 Chủ đầu tư  dự án sử dụng 30% vốn nhà nước  trở lên, chủ sở hữu, người sử dụng tài sản  nhà nước, doanh nghiệp nhà nước khi tham gia bảo hiểm tài sản và  trách nhiệm đối với dự án, tài sản, hoạt động của mình (trừ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc,  bắt buộc đối với trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới) phải  đấu tranh lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp. Bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cung cấp bảo hiểm. 

  Điều 24 Nghị định số 123/2011/NĐ-CP quy định: 

 

 Đầu tiên. Căn cứ  dự toán  phí bảo hiểm, các đối tượng quy định tại Điều 23 Nghị quyết số 123/2011/NĐ-CP lựa chọn hình thức đấu thầu đáp ứng quy định của Luật đấu thầu và các quy định sau: 

 

a) Trường hợp phí bảo hiểm dưới 3.000.000.000 đồng thì đối tượng quy định tại Điều 23 Nghị định này (chủ đầu tư  dự án sử dụng 30% vốn nhà nước  trở lên, chủ sở hữu hoặc người đứng đầu) phải là người thuộc nhà nước, doanh nghiệp nhà nước khi tham gia bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm  đối với công trình, tài sản hoặc hoạt động của mình (không bao gồm bảo hiểm cháy nổ bắt buộc, bảo hiểm trách nhiệm chủ xe cơ giới) phải  đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm) lựa chọn hình thức cạnh tranh hoặc chỉ định thầu nếu  đủ các điều kiện quy định trong luật cạnh tranh được đáp ứng. Đối với chủ thể là doanh nghiệp bảo hiểm, nếu phí bảo hiểm dưới 500 triệu đồng thì có thể áp dụng hình thức tự thực hiện (bảo hiểm tự nhiên). 

b) Trường hợp số tiền bảo hiểm từ 3 tỷ đồng trở lên thì đối tượng quy định tại Điều 23 của nghị quyết này được áp dụng hình thức đấu thầu công khai nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.  

Tiếp tục,  đấu thầu tự động sẽ thực hiện theo quy định hiện hành.  Như vậy, theo  quy định  trên thì đại lý bảo hiểm không có quyền thu hoa hồng bảo hiểm thông qua hình thức đấu thầu (gọi thầu rộng rãi, đấu thầu cạnh tranh, chỉ định thầu đối với các dự án, tài sản không sử dụng vốn của Nhà nước). đóng góp) lớn hơn 30%).

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo