1. Cán bộ là gì?
- Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ ở các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố do trung ương trực thuộc (gọi tắt là cấp huyện) trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Cán bộ xã, huyện, thị trấn (gọi tắt là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bổ nhiệm giữ các chức vụ theo nhiệm kỳ là Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, Trưởng ban tổ chức chính trị - xã hội; Cán bộ cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng vào các chức danh nghề nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Nguyên tắc hoạch định cán bộ:
Bảo đảm nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ; thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, bảo đảm quy hoạch cán bộ chặt chẽ, đồng bộ, liên thông, công khai, minh bạch. Đẩy mạnh việc phân cấp, phân quyền trên cơ sở giữ vững trách nhiệm của cấp ủy các cấp, tổ chức Đảng, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị và người đứng đầu, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát công tác quy hoạch cán bộ.
Quan tâm đến chất lượng, bảo đảm cân đối, hài hòa, hợp lý, gắn kết giữa các khâu công tác cán bộ, giữa quy hoạch với đào tạo, bồi dưỡng; giữa đánh giá và quy hoạch, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, sử dụng cán bộ; giữa cơ quan lập kế hoạch và công chức; giữa cán bộ quản lý cấp trung ương với địa phương, lĩnh vực, lĩnh vực công tác; giữa nguồn lực địa phương và nhân sự từ nơi khác. Phấn đấu quy hoạch theo cơ cấu ba độ tuổi, tỷ lệ cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số phù hợp với ngành, lĩnh vực công tác.
Quy hoạch cấp uỷ các cấp phải kết hợp với quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý; lấy quy hoạch công tác cấp ủy làm cơ sở quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý; quy hoạch cấp dưới làm cơ sở lập quy hoạch cấp trên; gắn kết chặt chẽ quy hoạch cán bộ của địa phương, cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống chính trị với quy hoạch cán bộ cấp chiến lược.
Chỉ quy hoạch có chức danh cao hơn, mỗi chức danh quy hoạch trưởng, quản lý không quá ba cán bộ, một chức danh quy hoạch không quá ba chức danh cùng cấp. không thực hiện đồng thời việc quy hoạch theo đề xuất của tổ công tác và việc giới thiệu ứng cử Cán bộ.
2. Mục tiêu và yêu cầu đánh giá quy hoạch nguồn nhân lực
- Nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch cán bộ; bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục, thường xuyên giữa các thế hệ, tích cực xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, nhất là cấp chiến lược, có phẩm chất, năng lực và uy tín lãnh đạo, ngang tầm nhiệm vụ, gắn bó mật thiết với nhân dân.
Quy hoạch cán bộ là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên nhằm phát hiện nhanh nguồn cán bộ có phẩm chất, năng lực, uy tín, có triển vọng phát triển để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bổ nhiệm, tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
- Việc xác định tiêu chuẩn, cơ cấu, số lượng, chức danh quy hoạch, dự báo nhu cầu cán bộ cần xuất phát từ tình hình cán bộ, yêu cầu nhiệm vụ chính trị của phường, cơ quan, đơn vị trong từng nhiệm kỳ và định hướng cho nhiệm kỳ tiếp theo. - Rà soát, đánh giá kỹ lưỡng nguồn nhân lực trước khi đưa vào danh sách quy hoạch cán bộ; bảo đảm chặt chẽ, dân chủ, khách quan, công bằng, vô tư, công khai, minh bạch, tôn trọng quy hoạch, quy trình và thẩm quyền. Không đề xuất, phê duyệt quy hoạch đối với trường hợp không đủ tiêu chuẩn, điều kiện Đánh giá cán bộ theo các tiêu chí sau:
Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức, kỷ luật và chấp hành quy định trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên.
Năng lực làm việc: kết quả, hiệu quả công việc; mức độ hoàn thành chức trách nhiệm vụ theo quy định.
Xu hướng và triển vọng phát triển: khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ theo chức danh quy hoạch.
- Thực hiện phương châm quy hoạch "động" và "mở". Đánh giá, rà soát hàng năm để kịp thời đưa ra khỏi quy hoạch những cán bộ không đủ tiêu chuẩn, điều kiện, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; bổ sung yếu tố mới vào quy hoạch bằng nguồn nhân lực tại chỗ hoặc nguồn nhân lực từ nơi khác có tiêu chuẩn, điều kiện và quan điểm phát triển.
Quy hoạch “động” là định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh để loại ra khỏi quy hoạch những cán bộ không còn đủ tiêu chuẩn, điều kiện, không làm tròn nhiệm vụ, vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, uy tín thấp, nhanh chóng bổ sung vào quy hoạch những cán bộ có phẩm chất, năng lực, uy tín và triển vọng phát triển.
Quy hoạch “mở” được hiểu là không khép kín vào từng địa phương, cơ quan, đơn vị mà mở rộng nguồn cán bộ từ các địa phương khác để đưa vào quy hoạch cán bộ đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện, yêu cầu nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, đơn vị.
3. Thẩm quyền phê duyệt phương án và thời hạn thẩm định, phê duyệt phương án.
* Giấy phép duyệt tiến độ:
- Ban Tổ chức Trung ương phê duyệt quy hoạch các chức danh thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý (trừ trường hợp cán bộ là Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng) và các chức danh lãnh đạo, quản lý phải lấy ý kiến hiệp đồng của đảng viên và các cơ quan Trung ương theo quy định hiện hành của Bộ Chính trị về phân cấp quản lý và điều động, bổ nhiệm cán bộ, Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy (trừ Ủy viên Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Trung ương).
- Các cấp ủy, tổ chức đảng và tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị phê duyệt quy hoạch các chức danh cấp ủy, cán bộ lãnh đạo, quản lý do mình lãnh đạo theo quy định hiện hành của Bộ Chính trị về phân cấp quản lý và việc giới thiệu, bổ nhiệm.
* Khung thời gian xem xét và phê duyệt:
Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình, hồ sơ nhân sự cấp có thẩm quyền phải xem xét, phê duyệt quy hoạch theo thẩm quyền. Trường hợp cần thiết, cơ quan có thẩm quyền có thể gia hạn nhưng không quá 15 ngày làm việc
Nội dung bài viết:
Bình luận