1 Bỏ yêu cầu giáo viên phải có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp theo hạng
Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo, thời điểm công bố các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT, 02/2021/TT-BGDĐT, 03/2021/TT-BGDĐT, 04/2021/TT-BGDĐT ( thông tư 01 - 04), các quy định liên quan đến chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp thực hiện theo Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về bồi dưỡng, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. của Văn phòng. Như vậy, giáo viên mỗi cấp học có 03 chứng chỉ tương ứng với 03 chức danh nghề nghiệp. Tuy nhiên, ngày 18/10/2021, chính phủ đã ban hành Nghị định số 89/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 10/12/2021) và điều chỉnh các quy định liên quan đến chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành như sau: mỗi chuyên ngành có 01 chương trình, thời gian thực hiện tối đa là 06 tuần.° 08/2023/TT-BGDĐT, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã điều chỉnh quy định về chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp (sau đây gọi là chứng chỉ) như sau:
Một chứng chỉ chung duy nhất được quy định cho tất cả các lớp giáo viên. Mỗi bậc học chỉ có 01 chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp. Giáo viên đã có một trong các chứng chỉ theo hạng của cấp học đang giảng dạy cấp trước ngày 30/6/2022 thì được xác định đáp ứng yêu cầu về chứng chỉ, được sử dụng khi tham dự kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp và không phải học chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tương ứng với từng cấp học. Khi bổ nhiệm, chuyển xếp chức danh nghề nghiệp giáo viên tương ứng theo quy định tại các Thông tư 01-04 và khi chuyển chức danh nghề nghiệp thì không yêu cầu giáo viên phải có chứng chỉ. Giáo viên tuyển dụng mới phải có chứng chỉ theo quy định trong thời gian thực hiện chế độ tập sự.
Xếp lương khi bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp
2 Quy định tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp chung cho các hạng chức danh nghề nghiệp
Để thống nhất với các quy định về tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp ở các văn bản quy định tiêu chuẩn CDNN khác và không làm xáo trộn việc đánh giá tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non, phổ thông như quy định trước đây tại các Thông tư liên tịch số 20,21,22,23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông (đã được thay thế bởi Thông tư 01-04), tại Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT, Bộ GDĐT bỏ quy định tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp ở từng hạng chức danh nghề nghiệp và chỉ quy định đạo đức nghề nghiệp chung cho giáo viên ở tất cả các hạng.
3 Không yêu cầu giáo viên tiểu học, trung học cơ sở (THCS) hạng I phải có trình độ thạc sĩ
Theo quy định tại Thông tư số 02,03, giáo viên tiểu học, THCS hạng I phải có bằng thạc sĩ trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên tiểu học/THCS hoặc có bằng thạc sĩ trở lên chuyên ngành phù hợp với môn học giảng dạy hoặc có bằng thạc sĩ quản lý giáo dục trở lên. Tại thời điểm ban hành thông tư 02.03 cấp tiểu học chưa có giáo viên cấp I do là cấp học mới, bổ sung so với quy định của thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT -BNV. Tuy nhiên, một số giáo viên THCS cũ chưa có bằng thạc sĩ theo quy định nên đã tạm bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp mới là giáo viên hạng II.
Những trường hợp này sau khi đạt tiêu chuẩn mới hạng I thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học hạng I mới mà không phải thi, xét thăng hạng (chi tiết tại khoản 3 điều 9 thông tư 03 /2021/TT-BGDĐT).
Mặc dù việc tạm bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS mới năm thứ 2 không phải là “hạ bậc” như một số giáo viên nghĩ mà là bổ nhiệm vào ngạch tương ứng với trình độ chuyên môn quy định của lớp.
Đồng thời, mọi chế độ, chính sách mà giáo viên được hưởng hiện nay vẫn được đảm bảo, không có bất kỳ sự điều chỉnh nào. Tuy nhiên, điều này vẫn ảnh hưởng đến tâm lý của một bộ phận giáo viên THCS. Nắm bắt được những phản ánh của nhóm nghiên cứu, Bộ GD-ĐT đã rà soát các quy định liên quan đến trình độ đào tạo của giáo viên tiểu học, THCS trên cơ sở nghiên cứu yêu cầu thực hiện chương trình đổi mới chương trình giáo dục tiểu học và THCS.
Theo đó, mục tiêu giáo dục tiểu học là đặt nền móng ban đầu cho sự phát triển các đức, trí, thể, mỹ và năng lực thẩm mỹ của học sinh; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học trung học.
Mục tiêu của giáo dục trung học cơ sở là củng cố và phát huy những thành quả của giáo dục tiểu học; bảo đảm học sinh có trình độ học vấn phổ thông cơ bản, kiến thức chuyên môn kỹ thuật tối thiểu cần thiết để học tiếp lên trung học phổ thông hoặc học chương trình đào tạo chuyên nghiệp. Như vậy, với yêu cầu giảng dạy, truyền thụ kiến thức cơ bản, nền tảng thì không cần thiết quy định giáo viên tiểu học, THCS phải có bằng thạc sĩ. Do đó, tại Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT, Bộ GDĐT điều chỉnh quy định về trình độ đào tạo của giáo viên tiểu học, THCS hạng I là đại học.
4 Giáo viên được xếp lương tương ứng với hạng chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm
Khi các Thông tư số 01-03 được địa phương triển khai thực hiện đã nảy sinh một số vướng mắc như: Giáo viên mầm non khi chưa đạt các tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp hạng II mới thì được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp hạng III mới và chuyển xếp lương từ viên chức loại A1 (2,34) sang A0 (2,10), tuy nhiên, Thông tư số 01 chưa hướng dẫn cụ thể việc xếp lương trong trường hợp này. Giáo viên tiểu học, THCS khi đạt tiêu chuẩn để bổ nhiệm hạng II mới và chuyển xếp lương từ viên chức loại A1 (2,34) sang A2.2 (4,0) thì những giáo viên đang được hưởng hệ số lương 2,34, 2,67, 3,00 (là trường hợp được bổ nhiệm hạng cao ngay sau tuyển dụng do có trình độ đào tạo cao hơn trình độ chuẩn theo quy định) và 3,33, 3,66, 3,99 đều được chuyển xếp vào hệ số lương 4,0. Bộ GDĐT đã nghiên cứu, tham vấn ý kiến của các cơ quan có liên quan, lấy ý kiến của hơn 580.000 giáo viên mầm non, phổ thông và quyết định vẫn giữ nguyên quy định giáo viên được bổ nhiệm hạng chức danh nghề nghiệp nào thì được xếp lương theo hạng đó như hiện hành để bảo đảm tuân thủ đúng nguyên tắc xếp lương tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, đồng thời, sửa đổi, bổ sung một số nội dung sau:
Khi bổ nhiệm từ hạng cũ sang hạng mới tương ứng chỉ xét 02 tiêu chuẩn: trình độ đào tạo và thời gian giữ hạng thấp hơn liền kề; không yêu cầu giáo viên phải có minh chứng của các tiêu chuẩn khác. Trường hợp giáo viên chưa đạt tiêu chuẩn của hạng tương ứng (trình độ đào tạo và thời gian giữ hạng) thì tiếp tục giữ hạng, mã số và hệ số lương của chức danh nghề nghiệp hiện đang được xếp theo Thông tư liên tịch số 20,21,22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV, không bổ nhiệm hạng thấp hơn liền kề. nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp tương ứng mà không phải thi tuyển, xét thăng hạng.
Những thay đổi, bổ sung trên sẽ đơn giản hóa công tác bổ nhiệm, xếp lương, giúp giáo viên không phải cung cấp nhiều giấy tờ chứng minh không cần thiết. Đồng thời, bài toán xếp lương giáo viên mầm non đã được giải quyết, không có trường hợp giáo viên tiểu học, THCS mới tuyển dụng có hệ số lương 2,34, 2,67, 3,00 được bổ nhiệm vào ngạch II và xếp lại lương. hệ số 4,00. Bảo đảm thống nhất quy định về thời hạn duy trì ngạch giữa các cấp học và quy định của Bộ Nội vụ về thời hạn duy trì ngạch công chức, chuyên viên, chuyên viên chính.
5 Điều chỉnh thời hạn giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng 3 từ 9 năm xuống còn 3 năm
Quy định về thời gian giữ bậc CDN đối với giáo viên mầm non hạng III trong thông tư 02 là 9 năm để đảm bảo tuân thủ quy định về thời gian công tác tối thiểu trong các ngạch theo nghị định 204/2004/ NĐ-CP. Tuy nhiên, sự khác biệt về hệ số lương giữa hạng III (theo bảng lương đại lý loại A0 có hệ số lương khởi điểm 2,10) và hạng II (theo thang lương đại lý loại A1 có hệ số lương khởi điểm 2,34) là không nhiều, nếu bắt buộc phải giữ nguyên lớp 9 năm học sẽ làm giảm động lực của giáo viên mầm non. Như vậy, tại Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT, Bộ Giáo dục và Đào tạo điều chỉnh thời hạn giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III từ 9 năm xuống còn 3 năm để thống nhất với các ngành, lĩnh vực khác (ví dụ: thời hạn tạm giữ của ngạch công chức là 3 năm theo thông tư 02/2021/TT-BNV của Bộ Nội vụ).
Tuy nhiên, thời hạn giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II đã được tăng từ 6 năm lên 9 năm để đảm bảo phù hợp với quy định của Nghị định 204/2004/NĐ-CP. Đồng thời, thống nhất với quy định về thời gian duy trì bậc III đối với giáo viên THCS và quy định về thời gian duy trì bậc/bậc đối với các chức danh có cùng khung lương công chức, viên chức A1 khác.
6 Giáo viên mẫu giáo và trung học không phải cung cấp bằng chứng về công việc đứng lớp khi được bổ nhiệm từ lớp cũ theo tư cách chuyên môn sang lớp mới theo tư cách chuyên môn.
Thông tư 01-04 quy định các công việc theo từng cấp sẽ thực hiện sau khi cử giáo viên đứng lớp nếu được giám đốc phân công.
Tuy nhiên, khi thực hiện bổ nhiệm từ hạng chức danh nghề nghiệp cũ sang hạng chức danh nghề nghiệp mới, một số địa phương yêu cầu giáo viên phải có đủ minh chứng đã thực hiện nhiệm vụ của hạng dẫn đến việc giáo viên không thể cung cấp đủ minh chứng nên chưa được bổ nhiệm hạng tương ứng.
Để khắc phục tình trạng này ở một số địa phương, Bộ GDĐT đã bổ sung quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT như sau:
Làm rõ quy định nhiệm vụ đối với từng hạng chức danh nghề nghiệp: là những công việc giáo viên thực hiện sau khi được bổ nhiệm vào hạng và trong suốt thời gian giữ hạng nếu được hiệu trưởng phân công và hiệu trưởng có thể phân công giáo viên thực hiện nhiệm vụ của hạng cao hơn nếu giáo viên có khả năng. Khi bổ nhiệm sang hạng tương ứng không yêu cầu giáo viên phải có minh chứng về việc đã thực hiện được nhiệm vụ của hạng.
Bên cạnh đó cần lưu ý, tại Thông tư 01-04, Bộ GDĐT đã quy định: Đối với những nhiệm vụ theo hạng chức danh nghề nghiệp mà trường mầm non, phổ thông công lập không được giao hoặc không đủ điều kiện thực hiện thì có thể quy đổi sang các nhiệm vụ khác có liên quan để làm căn cứ đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên.
Như vậy, quy định về nhiệm vụ của giáo viên không phải là quy định cứng, bắt buộc đối với tất cả các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và không phải là công việc bắt buộc tất cả các giáo viên phải thực hiện. Ngoài ra, Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT cũng bổ sung quy định chuyển tiếp và thể thức áp dụng để địa phương thuận lợi hơn trong việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương giáo viên. Cụ thể: Quy định về Nguyên tắc chuyển chức danh nghề nghiệp (Khoản 5 Điều 5), Nguyên tắc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp trong trường hợp giáo viên Vẫn giữ ngạch công chức hoặc Vẫn giữ ngạch giáo viên có cùng mã ngạch là “15”. , "15a.", "15c." (Tiết 6, Tiết 5).
Quy định về việc đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ sư phạm đối với người có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, trung cấp sư phạm hoặc chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm được cấp trước ngày 22 tháng 5 năm 2021 (khoản 8 Điều 5). Làm rõ khái niệm về lộ trình phù hợp để tạo thuận lợi cho việc tuyển dụng, sử dụng giáo viên (Khoản 9 Điều 5). Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, điều chỉnh lương đối với trường hợp giáo viên được phân công dạy môn học mới, môn học thiếu giáo viên, môn học tích hợp (Khoản 10 Điều 5). Gia hạn các trường hợp trên cơ sở trình độ đào tạo để bổ nhiệm ngạch cao hơn không qua thi nâng ngạch (khoản 12 Điều 5).
Để ổn định việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý đội ngũ và giúp giáo viên yên tâm công tác, tập trung thực hiện chương trình giáo dục đạt hiệu quả, Bộ Giáo dục và Đào tạo đề nghị các địa phương khẩn trương có quy định điều chỉnh, hoàn thiện bổ nhiệm, xếp lương giáo viên mầm non, phổ thông công lập trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực.
Nội dung bài viết:
Bình luận