bình đẳng là gì? Thẩm quyền xét xử và phạm vi áp dụng? Quy định của pháp luật về hành vi vi phạm như thế nào? Giá trị pháp lý của vi có bằng nhau không?
1. Vi bằng là gì?
– Khoản 2 Điều 2 Nghị định 61/2009/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại TP.HCM quy định “Giấy phép là văn bản do Thừa phát lại lập và đăng ký. được sử dụng làm bằng chứng trong một phiên tòa và trong các giao dịch pháp lý khác”.
– Điều 7 Thông tư liên tịch số 09/2014/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BTC ngày 28/02/2014 quy định: “Giấy phép của Thừa phát lại là nguồn chứng cứ mà Tòa án phải xem xét khi giải quyết vụ án . làm cơ sở để thực hiện các giao dịch hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Về cơ bản, vi là một tài liệu bằng văn bản có đính kèm hình ảnh, video và âm thanh (nếu cần). Trong văn bản này, Thừa phát lại sẽ mô tả, ghi lại các hành vi, sự việc mà chính mình chứng kiến một cách trung thực, khách quan. Văn bản này có giá trị chứng cứ trước Tòa án nếu các bên có tranh chấp liên quan đến sự việc hoặc hành vi vi phạm.
– Bằng cấp có giá trị chứng minh cao hơn vai trò “nhân chứng”:
) Thừa phát lại khi lập vi bằng, chứng nhận sự việc phải có văn bản mô tả, quay phim, chụp ảnh, ghi âm (nếu cần) tại thời điểm lập vi bằng. Giấy phép này phải được đăng ký với Bộ Tư pháp trong vòng 3 ngày kể từ ngày cấp.
) Trong trường hợp có người khác làm chứng cho một giao dịch, sự việc cụ thể thì khi phát sinh tranh chấp, người làm chứng sẽ chứng minh bằng lời nói hoặc văn bản. Tuy nhiên, lời khai của người làm chứng phải được xác minh, đối chất để khẳng định tính xác thực của người làm chứng.
Các loại bằng:
Văn phòng Công tố đưa ra các tuyên bố sau: Vi ghi nhận các sự kiện và hành vi và Vi ghi nhận hiện trạng:
– Ví dụ về vi ghi lại các sự kiện và hành vi.
Khi đặt cọc mua bán nhà đất: Ông B muốn đặt cọc cho ông A 100 triệu đồng để đảm bảo cho việc hai bên giao kết hợp đồng mua bán căn nhà mà ông A đang ở. Anh A và anh B có thể liên hệ với Văn phòng Thừa phát lại để được tư vấn về việc cấp giấy ủy quyền liên quan đến việc hai bên ký kết hợp đồng đặt cọc và về hành vi giao nhận tiền đặt cọc giữa hai bên. Giấy phép này được đăng ký với Bộ Tư pháp trong vòng 3 ngày kể từ ngày cấp.
– Ví dụ vi ghi nhận hiện trạng. Anh A có nhà nhưng không có nhu cầu ở. Bạn muốn cho công ty A thuê lại để kinh doanh và công ty A không muốn sau khi chấm dứt hợp đồng các bên xảy ra tranh chấp về các yếu tố của căn nhà cũng như hiện trạng căn nhà? Anh A và Công ty X có thể đến Văn phòng luật sư để được tư vấn xác lập tài sản bằng cách đăng ký hiện trạng căn nhà trước khi Công ty A chuyển đến. Giấy phép này được đăng ký với Bộ Tư pháp trong vòng 3 ngày kể từ ngày cấp.2. Thẩm quyền và phạm vi thiết lập cảnh giới bởi:
Tổng hợp câu hỏi:
Chào luật sư, xin luật sư cho tôi biết giấy phép là gì?
Luật sư tư vấn:
Tại khoản 3, Điều 2, Nghị định 135/2013/NĐ-CP quy định: “Vi bằng là văn bản do Thừa phát lại lập, ghi lại sự kiện, hành vi được dùng làm chứng cứ trong xét xử và trong các hệ thống pháp luật khác”.
Thừa phát lại là người có đủ tiêu chuẩn, được Nhà nước bổ nhiệm, ủy quyền để thực hiện các công việc theo quy định của nghị định này và pháp luật hiện hành.
Như vậy, có thể hiểu vi bằng là một văn bản bằng văn bản có kèm theo hình ảnh, video, âm thanh khi cần thiết. Trong văn bản này, Thừa phát lại sẽ mô tả, ghi lại các hành vi, sự việc mà chính mình chứng kiến một cách trung thực, khách quan. Văn bản này có giá trị chứng cứ trước Tòa án nếu các bên có tranh chấp liên quan đến sự việc hoặc hành vi vi phạm.
Theo quy định tại khoản 2 điều 26 nghị định số 61/2009/NĐ-CP thì: “Vi bằng chỉ ghi lại những sự việc, hành vi mà Thừa phát lại đã trực tiếp chứng kiến; việc ghi chép phải khách quan, trung thực”.
Như vậy, Thừa phát lại không có thẩm quyền ghi nhận các sự kiện, hành vi mà mình không trực tiếp chứng kiến hoặc các sự kiện, hành vi chỉ thông qua lời kể của người khác. Để bảo đảm tính trung thực, khách quan, Thừa phát lại không được tham gia vào các sự việc, hành vi đã được ghi trong vi bằng.
Khoản 8, Điều 2, Điều 25 Nghị định 135/2013 về Thẩm quyền và Phạm vi như sau:
"Đầu tiên. Thừa phát lại có quyền lập vi bằng về sự việc, hành vi theo yêu cầu của đương sự, trừ trường hợp quy định tại Điều 6 của Nghị định này; các trường hợp vi phạm quy định về bảo hiểm quốc phòng, an ninh; xâm phạm bí mật đời tư quy định tại Điều 38 của Bộ luật dân sự; các trường hợp thuộc thẩm quyền công chứng của tổ chức hành nghề công chứng, thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân các cấp và các trường hợp khác do pháp luật quy định.
2. Thừa phát lại được hình thành bởi sự kiện, hành vi xảy ra trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại.3. Quy định của pháp luật về văn bằng:
Khoản 2 Điều 2 Nghị định 61/2009/NĐ-CP nêu rõ: Vi bằng là văn bản do Thừa phát lại lập, ghi lại sự kiện, hành vi được dùng làm chứng cứ trong xét xử và trong các quan hệ pháp luật khác. . Luật quy định như sau:
– Thẩm quyền, phạm vi cấp vi bằng: Người có thẩm quyền cấp vi bằng là Thừa phát lại. Trên cơ sở yêu cầu của đương sự, Thừa phát lại phải lập vi bằng các sự kiện, hành vi đối với yêu cầu này. Những sự kiện và hành động này phải hợp pháp và xảy ra ở tỉnh nơi đặt văn phòng của Tổng chưởng lý. Pháp luật cũng quy định rõ Thừa phát lại vi phạm không lập vi bằng trong một số trường hợp sau:
) Việc thuộc thẩm quyền công chứng của tổ chức công chứng; những việc thuộc thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân các cấp.
) Sự kiện, hành vi liên quan đến bí mật đời tư quy định tại Điều 38 của Bộ luật Dân sự và các văn bản có liên quan; những sự việc, hành vi có tính chất nhạy cảm, ảnh hưởng đến đời sống xã hội, đến thuần phong, mỹ tục của dân tộc.
) Để xác nhận và hợp pháp hóa các giao dịch bất hợp pháp. – Nguyên tắc bình quân: Để đảm bảo tính trung thực, khách quan, việc bình quân phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
) Việc lập vi bằng phải do Thừa phát lại tự mình thực hiện. Thư ký nghiệp vụ của Thừa phát lại có thể giúp Thừa phát lại lập vi bằng nhưng Thừa phát lại phải chịu trách nhiệm về hành vi do mình thực hiện.
) Vi bằng chỉ ghi những sự kiện, hành vi mà Thừa phát lại đã trực tiếp chứng kiến; Việc ghi chép phải khách quan, trung thực. Thừa phát lại không được ghi sự kiện, việc việc mà mình không trực tiếp chứng kiến hoặc sự việc, việc việc chỉ qua lời kể của người khác.
) Thừa phát lại không được phép tham gia vào sự kiện hoặc hành vi mà anh ta quan sát thấy trong vi. ) Thừa phát lại không được sửa đổi nội dung vi bằng đã lập, trừ trường hợp sai sót kỹ thuật cần hiệu chỉnh. Thừa phát lại có thể lập vi bằng để ghi nhận các sự kiện mới bổ sung cho vi bằng trước đó.
- Phương thức thiết lập mã bằng cách:
) Cá nhân, tổ chức đề nghị cấp vi bằng phải lập hồ sơ gửi Văn phòng Thừa phát lại, hồ sơ gồm: giấy tờ tùy thân của người yêu cầu hoặc người được ủy quyền yêu cầu cấp vi bằng; tài liệu liên quan đến hồ sơ đăng ký.
) Chữ ký hợp đồng dịch vụ lập vi bằng: Thể nhân, pháp nhân yêu cầu lập vi bằng phải thống nhất với Trưởng Văn phòng Thừa phát lại về việc lập vi bằng có nội dung chính như sau:
a) Nội dung cần xây dựng;
b) Địa điểm và thời gian lắp đặt bộ cân bằng;
c) Chi phí lập bằng;
đ) Các thỏa thuận khác nếu có.
Hợp đồng li-xăng được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản. Người nộp đơn phải cung cấp thông tin và tài liệu liên quan đến việc cấp giấy phép, nếu có.
) Thực hiện việc cân bằng theo đúng thời gian và địa điểm đã thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ cân bằng.
Giấy chứng nhận được lập thành 03 bản chính: 01 bản trao cho người xin cấp; 01 bản lưu tại Văn phòng Thừa phát lại theo quy định của pháp luật về hệ thống lưu trữ hành vi công chứng; 01 bản gửi Bộ Tư pháp TP.HCM để đăng ký trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cấp giấy phép vào sổ đăng ký bằng chuyển phát nhanh.
- Hình thức và nội dung chính của vi bằng: Vi bằng phải được viết bằng tiếng Việt và có các nội dung chính sau:
) tên và địa chỉ của văn phòng Tổng chưởng lý; họ, tên thừa phát lại lập vi bằng;
) Địa điểm, giờ, ngày, tháng, năm tốt nghiệp;
) Những người tham gia khác (nếu có);
) Họ, tên, địa chỉ của người yêu cầu đăng ký Giấy chứng nhận và nội dung yêu cầu đăng ký;
) Nội dung sự kiện cụ thể, hành vi được ghi lại;
) Bản cam kết của Thừa phát lại về tính trung thực, khách quan trong việc lập vi bằng;
) Chữ ký của Thừa phát lại lập vi bằng và đóng dấu của Văn phòng Thừa phát lại, chữ ký của những người tham gia, người chứng kiến (nếu có) và có thể cả chữ ký của người có hành vi vi phạm. Văn bằng có thể kèm theo ảnh, băng video và các tài liệu hỗ trợ khác.
– Giá trị pháp lý của vi bằng do Thừa phát lại cấp:
) Giá trị của chứng cứ được Tòa án xem xét khi quyết định vụ án
) Căn cứ để thực hiện các giao dịch hợp pháp khác theoquy định của pháp luật.
4. Giá trị pháp lý của vi bằng:
Tóm tắt các vấn đề:
Tôi xin giới thiệu sự việc, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện đứng tên bố và mẹ tôi. Bố tôi mất không để lại di chúc. Hiện nay bà tôi còn sống nên phần tài sản thừa kế thuộc về bà tôi. Cách đây vài tháng, bà nội tôi có làm giấy tặng cho di sản thừa kế cho mẹ tôi. Nay tôi và mẹ tôi muốn chuyển nhượng tài sản do một mình mẹ tôi đứng tên nhưng các dì ngăn cản bằng mọi cách nên gia đình tôi gặp khó khăn trong việc chuyển nhượng quyền tài sản theo pháp luật.
BẠN CÓ THỂ THÍCH
Nữ tỷ phú trẻ Sài Gòn chính thức xác nhận vận may đến từ tâm linh
Ký ức
Đầu tư vào thị trường chứng khoán không khó. Học ngay với bộ tài liệu này
đầu tư cổ phiếu
Top 6 Tài Liệu Học Chứng Khoán 2023 Tải Miễn Phí
đầu tư cổ phiếu
Sáng 1 ly, tối 1 ly, giảm mỡ bụng dễ dàng cho người sau 30!
Giảm cân AB
Trong khi đó, gia đình tôi rất cần sang tên đổi chủ để thế chấp ngân hàng lấy vốn đầu tư kinh doanh. Cho tôi hỏi với tấm bằng mà cô ấy đã tặng cho mẹ tôi trước đây thì cô ấy có được hủy giấy tặng cho hay không? Gia đình tôi phải làm thủ tục sang tên sổ đỏ thế chấp ngân hàng như thế nào? Xin luật sư tư vấn giúp gia đình em.
Luật sư tư vấn:
Theo thông tin bạn cung cấp thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên bố bạn và mẹ bạn. Bố bạn mất và không để lại di chúc. Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 thì những người thừa kế thứ nhất của bố bạn là: bà nội bạn, mẹ bạn và các con của bố bạn. (con bao gồm cả con đẻ và con nuôi).
Theo bạn trình bày, bà nội bạn đã tặng cho quyền sử dụng mảnh đất được thừa kế từ bố bạn cho mẹ bạn. Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 135/2013/NĐ-CP, vi bằng là văn bản do Thừa phát lại lập, ghi lại các sự kiện, hành vi được dùng làm chứng cứ trong xét xử và trong các quan hệ pháp luật khác. . Điều 28 Nghị định 61/2009/NĐ-CP quy định về giá trị pháp lý của văn bằng do thừa phát lại cấp như sau:
Giấy phép có giá trị chứng cứ mà Tòa án phải xem xét khi giải quyết vụ án. Giấy phép là cơ sở để thực hiện các giao dịch hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Do đó, trong trường hợp này, mặc dù cô của bạn ngăn cản, gây khó dễ nhưng bà của bạn đã làm thủ tục để làm giấy cấp phép, giấy tờ này là chứng cứ để chứng minh việc bà của bạn đã tặng cho mẹ bạn. Bà bạn không thể thu hồi tài sản đã tặng cho mẹ bạn trừ trường hợp trong nội dung giấy phép có quy định này.
Để làm thủ tục sang tên sổ đỏ, bạn phải mang theo giấy xác nhận mà bà bạn đã lập tại cơ quan công chứng để chứng thực hợp đồng tặng cho tài sản cho mẹ bạn. Khi có hợp đồng tặng cho tài sản cho mẹ bạn được công chứng thì mẹ bạn mới thực hiện các bước chuyển tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Nội dung bài viết:
Bình luận