Quy định về văn phòng công chứng

1. Nguyên tắc thành lập tổ chức  công chứng 

 Căn cứ  Điều 18 của Luật  số 53/2014/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2014 (sau đây gọi là Luật Công chứng năm 2014) được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Luật số 28/2018/QH14 ngày 15 tháng 6 năm 2018. Luật quy định về nguyên tắc thành lập tổ chức hành nghề công chứng, bao gồm: 

  1. Việc thành lập tổ chức hành nghề công chứng phải phù hợp với quy định của Luật hành nghề công chứng  2014.  
  2. Văn phòng công chứng chỉ được thành lập ở những địa bàn không có điều kiện để phát triển các Văn phòng công chứng.  
  3. Văn phòng công chứng thành lập tại  địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của Chính phủ. 
quy định về văn phòng công chứng

quy định về văn phòng công chứng

 

2. Văn phòng công chứng 

 Theo quy định tại Điều 19  Luật Công chứng số 53/2014/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2014 (sau đây gọi là Luật Công chứng  2014), pháp luật quy định điều kiện thành lập  công chứng viên bao gồm: 

 Văn phòng công chứng phải được thành lập theo quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Văn phòng công chứng là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tư pháp, phải có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật. 

 – Người đại diện theo pháp luật của Văn phòng công chứng theo quy định của pháp luật là Trưởng phòng. Trưởng Văn phòng công chứng phải là công chứng viên  do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh  bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. 

- Tên Văn phòng công chứng phải có cụm từ "Chambre des notaires" kèm theo số hiệu thành lập Văn phòng công chứng và tên  tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi thành lập Văn phòng công chứng. – Văn phòng công chứng phải sử dụng con dấu không có hình Quốc huy. Theo đó, phòng công chứng có quyền khắc và sử dụng con dấu sau khi công bố quyết định thành lập của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Thủ tục, hồ sơ xin khắc dấu của cơ quan công chứng, việc quản lý và sử dụng con dấu của cơ quan công chứng phải  thực hiện theo quy định của pháp luật về  dấu.  

3.Thành lập văn phòng công chứng 

 Căn cứ  Điều 20  Luật Công chứng số 53/2014/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2014 (sau đây gọi là Luật Công chứng  2014), Luật Công chứng quy định về việc thành lập Phòng công chứng như sau: 

  1. Căn cứ  nhu cầu công chứng của địa phương, Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ xây dựng dự thảo thành lập Văn phòng công chứng và trình Chính phủ. trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. Đề án nêu rõ sự cần thiết thành lập Phòng công chứng,  tổ chức, tên gọi, nhân sự, địa điểm đặt trụ sở,  điều kiện cơ sở vật chất và kế hoạch  thực hiện.  
  2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thành lập Văn phòng công chứng, Bộ Tư pháp  đăng báo trung ương hoặc báo địa phương nơi có Văn phòng công chứng trong 03 số liên tiếp. tiếp theo: 
  3. a) Tên, địa chỉ  của Văn phòng công chứng; 
  4. b) Số, ngày, tháng, năm ra quyết định thành lập và ngày Văn phòng công chứng bắt đầu hoạt động. 
  5. Bộ Tư pháp  đăng báo  thay đổi tên, địa chỉ của Văn phòng công chứng trên báo trung ương hoặc báo địa phương nơi đặt Văn phòng công chứng trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định  đổi tên. của văn phòng công chứng.  Chuyển đổi, giải thể phòng công chứng 

 Căn cứ  Điều 21  Luật Công chứng số 53/2014/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2014 (sau đây gọi là Luật Công chứng  2014), pháp luật quy định về việc chuyển đổi, giải thể Văn phòng công chứng như sau: 

  1. Trong trường hợp không cần thiết phải duy trì Phòng Công chứng, Sở Tư pháp lập phương án chuyển đổi Phòng Công chứng thành Văn phòng Công chứng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét. và quyết định.  Chính phủ sẽ quy định chi tiết việc chuyển đổi phòng công chứng thành văn phòng công chứng. 
  2. Trong trường hợp không thể chuyển Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng, Bộ Tư pháp lập phương án giải thể Phòng công chứng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. Văn phòng công chứng chỉ được giải thể sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ, hoàn tất thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với người lao động và hoàn thiện hồ sơ công chứng đã  nhận.  Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định giải thể Văn phòng công chứng, Sở Tư pháp phải đăng 03 số liên tiếp trên báo trung ương hoặc báo địa phương nơi  công chứng học. . Như vậy,  qua bài viết trên, Luật Hoàng Anh đã giới thiệu quy định về văn phòng công chứng.




Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo