Quy định về tỷ lệ hoa hồng môi giới chứng khoán như thế nào?

Căn cứ pháp lý

Luật Kinh doanh bất động sản 2014.

1 Định nghĩa hoa hồng là gì?

  Hoa hồng là số tiền thù lao mà bên giao đại lý trả cho bên trung gian (là đại lý hoặc môi giới) về  dịch vụ đã cung ứng theo tính chất và khối lượng công việc. 

2 Hoa hồng môi giới là gì?  

Môi giới thương mại là hoạt động kinh doanh, theo đó  thương nhân làm trung gian (môi giới) cho các bên mua bán hàng hóa, dịch vụ (môi giới) trong việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ và nhận thù lao theo hợp đồng môi giới ” 

 Phí hoa hồng môi giới được hiểu là khoản tiền mà công ty trả cho nhà môi giới về hoạt động giao dịch của mình. Hoa hồng môi giới là khoản thanh toán cho một nhà môi giới đã thương lượng các hoạt động giao dịch của công ty. 

Mức chi hoa hồng môi giới  căn cứ vào hiệu quả kinh tế của từng hoạt động môi giới. Hoa hồng môi giới là số tiền  trả cho người  môi giới cho các hoạt động giao dịch của công ty. Khoản chi này thường được các công ty chi trả  nhưng không phải lúc nào cũng được tính vào chi phí hợp lý.  

Tỷ lệ hoa hồng môi giới chứng khoán

Tỷ lệ hoa hồng môi giới chứng khoán

3 Quy định pháp luật về hoa hồng?  

Tùy theo lĩnh vực hoạt động của trung gian thương mại mà pháp luật  quy định tỷ lệ hoa hồng khác nhau. Đối với những lĩnh vực đặc thù cần sự quản lý chặt chẽ của cơ quan nhà nước,  pháp luật có quy định cụ thể về tỷ lệ hoa hồng như bảo hiểm, bất động sản, chứng khoán, xổ số… Ví dụ, trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, tỷ lệ hoa hồng của đại lý bảo hiểm được quy định cụ thể tại Điều 5 của Luật thông tư 50/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2017 của Bộ tài chính  hướng dẫn thi hành nghị định số ° 73. /2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của chính phủ quy định chi tiết thi hành luật bảo hiểm hoạt động bảo hiểm và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật hoạt động bảo hiểm như sau: 

  1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài trả hoa hồng cho đại lý bảo hiểm sau khi đại lý bảo hiểm đã thực hiện một hoặc một số  hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định tại Điều 85 Luật kinh doanh bảo hiểm để cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.  
  2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài căn cứ  quy định tại khoản 3 Điều này, điều kiện, đặc điểm cụ thể của mình để xây dựng quy chế chi hoa hồng đại lý bảo hiểm áp dụng thống nhất, công khai trong doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài. 
  3. Tỷ lệ hoa hồng đại lý bảo hiểm tối đa  trên số phí bảo hiểm thực  thu  của từng hợp đồng bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài trả cho đại lý bảo hiểm  thực hiện theo quy định về tỷ lệ hoa hồng tối đa đối với  hợp đồng bảo hiểm trong lĩnh vực phi nhân thọ. lĩnh vực. Kinh doanh bảo hiểm; tỷ lệ hoa hồng tối đa đối với  hợp đồng bảo hiểm trong lĩnh vực bảo hiểm sức khỏe; đối với các sản phẩm bảo hiểm khác  nghiệp vụ.  

Trong lĩnh vực bảo hiểm, Bộ Tài chính cũng đã có quy định về chế độ hoa hồng bảo hiểm (Thông tư số 78ITC-TINH ngày 28/10/1995). Hoa hồng bảo hiểm được hiểu là số tiền mà công ty bảo hiểm trả cho người đã cung cấp dịch vụ bảo hiểm hoặc tái bảo hiểm cho mình. Hoa hồng bảo hiểm bao gồm: hoa hồng đại lý và hoa hồng cộng sự. Mức  hoa hồng bảo hiểm chỉ áp dụng đối với các giao dịch bảo hiểm theo tỷ lệ hoa hồng bảo hiểm tối đa là 10% (thấp nhất là 0,3%). Việc trả hoa hồng bảo hiểm được coi là một khoản mục duy nhất trong cơ cấu phí bảo hiểm và chỉ được hạch toán trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm.  

Hoa hồng trong luật môi giới bất động sản được hiểu là khoản hoa hồng được  trả sau khi người môi giới hoàn thành các thủ tục hồ sơ giúp chủ nhà bán được nhà. Hoa hồng sẽ được tính dựa trên thỏa thuận ban đầu trước khi nhà môi giới bắt đầu làm việc. Hoa hồng được xác định dựa trên nhiều yếu tố và không áp dụng  quy tắc chung. Trên thực tế, mức phí mà nhà môi giới nhận được phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa hai bên. 

 Hoa hồng  thường dao động từ 1-3% tùy thuộc vào nhà môi giới. Đối với các công ty môi giới thuộc loại hình công ty, luật  quy định rõ: 

 Phần trăm hoa hồng sẽ được tính dựa trên tổng giá trị  sản phẩm môi giới, giá trị tài sản càng cao thì số tiền  môi giới nhận được càng cao. 

 Ngoài ra,  phần trăm hoa hồng cũng có thể được hưởng lợi từ các lợi ích khác đã được thỏa thuận trong hợp đồng giao dịch trước đó. 

 Tỷ giá trung bình được áp dụng trên thị trường hiện tại như sau. 

Đối với tài sản cho thuê: môi giới thường nhận  thù lao  từ 1 đến 2 tháng tiền thuê  thực tế.  Đối với việc mua/bán nhà liền kề: hoa hồng cho môi giới thường dao động từ 1 đến 2% giá trị  giao dịch.  Đối với việc bán căn hộ, nhà ở thuộc dự án của chủ đầu tư: mức hoa hồng dao động từ 2 đến 3% giá trị bất động sản. Đối với chuyển nhượng mặt bằng kinh doanh: phí môi giới trung bình xấp xỉ 5% giá trị tài sản chuyển nhượng.  4 Quy định về tỷ lệ hoa hồng môi giới như thế nào?  Việc kinh doanh dịch vụ môi giới dựa trên sự thỏa thuận giữa hai bên về thù lao, phí dịch vụ và mức hoa hồng. Luật BĐS có  quy định về hoa hồng trong dịch vụ môi giới.  

Điều 64 Luật Kinh doanh bất động sản quy định  mức thù lao như sau: 

 Mức thù lao không phụ thuộc vào kết quả và giá trị giao dịch của các giao dịch (chuyển nhượng, mua bán, giao dịch, cho thuê…) giữa bên bán/cho thuê và bên mua/thuê bất động sản. Thù lao tùy thuộc vào sự thỏa thuận giữa môi giới và khách hàng trong hợp đồng  dịch vụ. Các chi phí này được thể hiện rõ ràng trong hợp đồng ký kết trước khi thực hiện dịch vụ. Điều này giúp tránh  tranh chấp trong tương lai. Điều 65 luật BĐS quy định cụ thể về điều kiện hưởng hoa hồng. Theo đó, môi giới nhận được số tiền hoa hồng khi khách hàng ký thành công hợp đồng mua bán, cho thuê, chuyển nhượng bất động sản mà mình thương lượng. 

5 Tiêu chuẩn phí hoa hồng môi giới 

 Khoản 4 Điều 1 Luật số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội khóa XIII sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều của các bài báo. Điều của Luật số 32/2013/QH13 nêu rõ: Bãi bỏ điểm m khoản 2 điều 9 

 “…m) Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, tiếp khách, tiệc tùng, hội nghị, chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ  liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 15% tổng số chi được trừ. Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi quy định tại giai đoạn này; đối với hoạt động thương mại thì tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hoá bán ra…” 

6. Điều kiện để được tính chi phí  môi giới vào chi phí hợp lý trong kinh doanh  

 – Các khoản chi thực tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 

- Các khoản chi phải có hóa đơn kèm theo và đầy đủ  chứng từ hợp pháp, theo quy định của pháp luật. - Các khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.  

7 Hồ sơ, giấy tờ cần chuẩn bị cho  phí  môi giới 

 Bao gồm 2 trường hợp: 

7.1 Nếu người môi giới là một thể nhân không đăng ký làm người môi giới: 

 - Hợp đồng môi giới giữa công ty  trả tiền và cá nhân được hưởng tiền môi giới: quy định rõ các khoản tiền môi giới này để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và mức  hoa hồng.  – Chứng từ thanh toán: Phiếu thanh toán cho cá nhân nhận môi giới.  – Bằng chứng về việc giữ lại IRP đối với hoa hồng môi giới cấp cho khách hàng. 

7.2 Trường hợp bên môi giới là tổ chức thương mại hoặc cá nhân có đăng ký hoạt động môi giới: 

 - Hợp đồng môi giới giữa Quy định về mức chi hoa hồng môi giới  và bên môi giới: quy định rõ khoản chi môi giới này phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và mức  hoa hồng.  – Chứng từ thanh toán: Giấy nộp tiền cho bên môi giới, Giấy báo Nợ. - Hóa đơn GTGT  bên môi giới xuất cho công ty, thuế suất 10%.

 

 

 

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo