1. Nghị định 44/2023: Giảm thuế GTGT xuống 8% từ ngày 01/7/2023
Theo đó, mức giảm thuế giá trị gia tăng từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023 theo khoản 2 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP như sau:
(1) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
- Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kế khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP.
- Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP.
- Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP.
- Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại.
Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng.
Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.
(2) Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP.

2. Trình tự thực hiện giảm thuế GTGT từ ngày 01/7/2023 theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP
Trình tự thực hiện giảm thuế GTGT từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023 theo khoản 3 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP như sau:
- Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại (1) mục 1, khi lập hoá đơn giá trị gia tăng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi “8%”; tiền thuế giá trị gia tăng; tổng số tiền người mua phải thanh toán.
Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
- Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại (2) mục 1, khi lập hóa đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm, tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu, đồng thời ghi chú: “đã giảm... (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 101/2023/QH15”.
Nghị định 44/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023.
Mọi người cũng hỏi
Câu hỏi 1: Thuế VAT là gì?
Trả lời: Thuế Giá trị gia tăng (VAT) là một loại thuế áp dụng cho các sản phẩm và dịch vụ trong quá trình sản xuất và phân phối. Thuế VAT được tính dựa trên giá trị gia tăng của từng giai đoạn trong chuỗi cung ứng hàng hóa hoặc dịch vụ.Câu hỏi 2: Thuế VAT tại Việt Nam được quy định như thế nào?
Trả lời: Tại Việt Nam, hệ thống thuế VAT được quy định theo Luật Thuế giá trị gia tăng và các văn bản liên quan. Hiện tại, thuế VAT tại Việt Nam được áp dụng theo các mức suất khác nhau, bao gồm mức suất 0%, 5%, 10% và 15%, tùy thuộc vào loại hàng hóa hoặc dịch vụ. Cụ thể, hàng hóa thiết yếu như thực phẩm cơ bản thường áp dụng mức suất 0% hoặc 5%, trong khi một số dịch vụ và hàng hóa không thiết yếu có thể áp dụng mức suất 10% hoặc 15%.
Câu hỏi 3: Ai chịu trách nhiệm nộp thuế VAT?
Trả lời: Các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh và cung cấp dịch vụ phải chịu trách nhiệm thu và nộp thuế VAT cho cơ quan thuế. Đối với doanh nghiệp, họ phải đăng ký và tuân thủ quy định về việc nộp thuế VAT theo các quy định của pháp luật.
Câu hỏi 4: Thuế VAT 2023 có thay đổi gì so với các năm trước?
Trả lời: Tôi rất tiếc, tôi không thể cung cấp thông tin về các thay đổi cụ thể của thuế VAT trong năm 2023 vì tôi không có thông tin cập nhật từ sau tháng 9 năm 2021. Để biết rõ hơn về các thay đổi thuế VAT trong năm 2023, bạn nên tham khảo các nguồn tin tức chính thống hoặc tìm hiểu trực tiếp từ cơ quan thuế hoặc chuyên gia tài chính thuế.
Nội dung bài viết:
Bình luận