Quy định về thời gian nghỉ giữa giờ làm việc của người lao động

Trường hợp người lao động làm ca ngày liên tục và được nghỉ giữa giờ  30 phút/ngày (180 phút/tuần, 12 giờ/tháng) thì áp dụng quy định tại khoản 5 Điều 60 Nghị định 145/2018/NĐ-CP 2020/NĐ-CP có thể bao gồm: Công ty có thể thỏa thuận với người lao động này làm thêm 52h/tháng (12h nghỉ được tính vào giờ làm việc, số giờ làm thêm tối đa trong 1 tháng) đúng không?

1.Thời gian nghỉ giữa giờ được quy định như thế nào?

Nghỉ giải lao là gì? Quy định giờ nghỉ giải lao giữa giờ tối thiểu?

Thời gian nghỉ làm ca liên tục có được tính  làm thêm giờ không? Nếu người sử dụng lao động không bố trí cho người lao động nghỉ  thì sẽ  xử lý như thế nào? Thời gian nghỉ giữa giờ được quy định như thế nào? Theo điều 109 bộ luật lao động 2019 thì thời gian nghỉ giữa giờ  như sau:

 Người lao động làm việc theo thời giờ  quy định tại Điều 105 của Bộ luật này từ 06 giờ trở lên trong một ngày  được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục, làm việc vào ban đêm có quyền nghỉ giữa giờ làm việc ít nhất 45 phút liên tục Nếu người lao động làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc.  Ngoài thời giờ nghỉ quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải bố trí cho người lao động  nghỉ  và ghi vào nội quy lao động.

2.Thời gian nghỉ làm ca liên tục có được tính  làm thêm giờ không?

Theo Khoản 2 Điều 64 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về thời giờ nghỉ trong giờ làm việc như sau:

 Thời gian nghỉ  ít nhất 45 phút liên tục theo quy định tại Khoản 1 Điều 109 của Bộ luật Lao động được áp dụng đối với người lao động làm việc từ đủ 6 giờ trở lên trong  ngày, trong đó có ít nhất 3 giờ làm việc vào ban đêm. thời gian quy định tại điều 106 của bộ luật lao động

Thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc đối với trường hợp làm việc theo ca liên tục quy định tại khoản 3 điều 63 của nghị định này ít nhất là 30 phút, riêng trường hợp làm việc vào ban đêm thì được tính ít nhất là 45 phút. 
Người sử dụng lao động quyết định thời giờ nghỉ trong giờ làm việc nhưng không  bố trí được thời giờ nghỉ này vào  đầu hoặc cuối ca. 4. Ngoài trường hợp làm việc theo nhóm liên tục quy định tại khoản 3 Điều 63 Nghị định này,  các bên được mời thương lượng về thời gian nghỉ giữa giờ.
 Tại Khoản 5 Điều 60 Nghị định 145/2020/NĐ-CP  quy định như sau:

 "5. Số giờ quy định tại  khoản 1 Điều 58 của Nghị định này được  trừ đi khi tính tổng số giờ làm thêm trong tháng hoặc trong năm để xác định việc tuân thủ quy định tại điểm b và c khoản 2 Điều 107 của Nghị định này sắc lệnh này. Bộ luật Lao động.

 Và Khoản 1 Điều 58 Nghị định 145/2020/NĐ-CP  quy định như sau:

Thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc đối với trường hợp làm việc theo ca liên tục quy định tại khoản 3 Điều 63 Nghị định này ít nhất 30 phút, riêng trường hợp làm việc ban đêm thì được tính ít nhất 45 phút."

 Tức quy định này nêu rằng thời gian nghỉ giữa giờ (đối với ca liên tục) sẽ được tính vào giờ làm việc trả lương cho người lao động nhưng sẽ không tính vào tổng giờ làm thêm trong tháng, trong năm.

 Như vậy công ty có thể thỏa thuận với NLĐ đó làm thêm 52 giờ/tháng (12 giờ nghỉ giữa giờ tính vào giờ làm việc cộng số giờ làm thêm tối đa trong tháng).

3.NSDLĐ không sắp xếp cho NLĐ nghỉ giữa giờ theo quy định thì sẽ bị xử lý như thế nào?

 Căn cứ theo khoản 4 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về việc xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi như sau:

Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: không đảm bảo cho người lao động nghỉ trong giờ làm việc hoặc nghỉ chuyển ca theo quy định của pháp luật; huy động người lao động làm thêm giờ vượt quá số giờ theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
 đ) Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên."

 Và mức phạt này áp dụng đối với cá nhân, trong trường hợp là tổ chức thì mức phạt sẽ gấp 02 lần theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo