Quy định về tạm ứng hợp đồng xây dựng mới nhất năm 2024

Theo quy định pháp luật mới nhất, khối lượng dự kiến ​​hợp đồng xây dựng năm 2023 được xác định như thế nào? 
luat-cuong-che-tai-san

Tạm ứng hợp đồng xây dựng là gì?

Theo quy định tại Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP, tạm ứng hợp đồng xây dựng được hiểu là khoản tiền mà khách hàng tạm ứng không tính lãi cho bên nhận thầu để thực hiện các công việc thiết bị cần thiết. trước khi tiến hành công việc. làm việc theo hợp đồng. Việc tạm ứng hợp đồng chỉ được thực hiện sau khi hợp đồng xây dựng đã có hiệu lực, cụ thể đối với hợp đồng xây dựng phải có phương án giải phóng mặt bằng theo thỏa thuận trong hợp đồng, đồng thời bên giao thầu phải có phương án giải phóng mặt bằng mà bên giao thầu nhà thầu đã nhận trước tiền đặt cọc (nếu có) tương ứng với giá trị của từng loại tiền mà các bên đã thỏa thuận.
Mức tạm ứng, số lần tạm ứng, thời điểm tạm ứng và mức thu hồi số tiền tạm ứng thông qua các khoản thanh toán phải được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu hoặc trong dự thảo hợp đồng xây dựng gửi cho nhà thầu. hợp đồng để bên nhận thầu làm cơ sở tính giá dự thầu, giá chào và phải được các bên thỏa thuận cụ thể, ghi vào hợp đồng theo quy định của pháp luật và phù hợp với tiến độ thực hiện hợp đồng.
Đối với thị trường đơn giản, quy mô nhỏ, việc tạm ứng hoặc không tạm ứng được xem xét, thỏa thuận giữa bên giao thầu và bên cầm quyền trên cơ sở đề nghị của bên cầm quyền đảm bảo phù hợp với yêu cầu của hồ sơ mời chào.
Nhà thầu phải sử dụng tiền tạm ứng hợp đồng đúng mục đích, đúng đối tượng và có hiệu quả. Nghiêm cấm việc tạm ứng mà không sử dụng hoặc sử dụng sai hợp đồng xây dựng đã ký kết. Đối với sản xuất các cấu kiện, bán thành phẩm có giá trị cao, một số vật tư cần dự trữ theo thời vụ, bên giao thầu và bên nhận thầu thống nhất kế hoạch tạm ứng và mức tạm ứng để đảm bảo tiến độ thực tế của hợp đồng hiện tại.

Tạm ứng hợp đồng xây dựng năm 2023

Theo quy định tại Khoản 5 Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 9 Nghị định 35/2023/NĐ-CP thì mức tạm ứng hợp đồng không quá 30% giá trị công trình. hợp đồng. hợp đồng tại thời điểm ký kết (bao gồm bất kỳ điều khoản nào). trường hợp cần thăng tiến cao hơn thì phải được phép của người quyết định đầu tư. Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư thì việc quyết định tạm ứng cao hơn do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; Mức tạm ứng tối thiểu được quy định như sau:

(1) Đối với hợp đồng tư vấn:

- 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 10 tỷ đồng.
- 20% giá trị hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị đến 10 tỷ đồng. (2) Đối với hợp đồng xây dựng công trình:

- 10% giá trị hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng.
- 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng.
- 20% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng.
(3) Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp đồng EC, EP, PC và EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay và các loại hợp đồng xây dựng khác: 10% giá hợp đồng.
(4) Trường hợp các bên thỏa thuận tạm ứng với mức cao hơn mức tạm ứng tối thiểu nêu tại khoản (1), (2) và (3) nêu trên thì giá trị hợp đồng tương ứng với số đồng Việt Nam trong hợp đồng vượt quá mức tạm ứng tối thiểu sẽ không được điều chỉnh từ thời điểm tạm ứng.
(5) Tiền tạm ứng được thu hồi dần qua các lần thanh toán, mức thu hồi của từng lần do hai bên thống nhất ghi trong hợp đồng nhưng phải bảo đảm tiền tạm ứng được thu hồi hết khi giá trị thanh toán đạt 80% giá hợp đồng đã ký kết.

Quy định về bảo lãnh tạm ứng hợp đồng xây dựng

Việc bảo lãnh tạm ứng hợp đồng xây dựng thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP và Điểm a Khoản 6 Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP như sau:

- Đối với hợp đồng xây dựng có giá trị tạm ứng hợp đồng lớn hơn 01 tỷ đồng, trước khi bên giao thầu thực hiện việc tạm ứng hợp đồng cho bên nhận thầu, bên nhận thầu phải nộp cho bên giao thầu bảo lãnh tạm ứng hợp đồng với giá trị và loại tiền tương đương khoản tiền tạm ứng hợp đồng. Không bắt buộc phải bảo lãnh tạm ứng hợp đồng đối với các hợp đồng xây dựng có giá trị tạm ứng hợp đồng nhỏ hơn hoặc bằng 01 tỷ đồng và các hợp đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện bao gồm cả hình thức do cộng đồng dân cư thực hiện theo các chương trình mục tiêu.
- Riêng hợp đồng đơn giản, quy mô nhỏ, chủ đầu tư xem xét, quyết định việc thực hiện bảo lãnh tạm ứng hợp đồng đảm bảo phù hợp với tính chất công việc của hợp đồng và giảm bớt thủ tục không cần thiết.
- Trường hợp bên nhận thầu là liên danh các nhà thầu thì từng thành viên trong liên danh phải nộp cho bên giao thầu bảo lãnh tạm ứng hợp đồng với giá trị tương đương khoản tiền tạm ứng cho từng thành viên, trừ trường hợp các thành viên trong liên danh thỏa thuận để nhà thầu đứng đầu liên danh nộp bảo lãnh tạm ứng hợp đồng cho bên giao thầu. - Thời hạn có hiệu lực của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng phải được kéo dài cho đến khi bên nhận thầu thu hồi đủ số tiền tạm ứng. Giá trị của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng sẽ được giảm dần tương ứng với giá trị tạm ứng được thu hồi trong mỗi lần thanh toán giữa các bên.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (628 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo