Quy định về sửa bản án sơ thẩm trong vụ án hình sự (2024)

1. Sau khi thay đổi bản án xét xử có phải chịu trách nhiệm hình sự không?

Thưa luật sư, bà Trần Thị N bị kết tội oan về tội giết người (giết chồng). Thực ra, chồng cô bị bọn côn đồ giết chết vì ngoại tình với vợ của một anh có tiếng trong tỉnh. Vậy trong trường hợp này bà N có thể kháng cáo không? Thủ tục kháng cáo là gì? Nếu chị N không có tội thì có thay đổi mức án không? Luật sư trả lời:
Theo Điều 331 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định:
Điều 331. Người có quyền kháng cáo
1. Bị cáo, người bị hại và người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án, quyết định sơ thẩm.

2. Luật sư bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ quyền lợi cho người dưới 18 tuổi, người có khuyết tật về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa.

3. Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người đại diện của họ có quyền kháng cáo đối với phần nội dung của bản án, quyết định liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.

4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ trong vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án, quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.

5. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị hại, đương sự dưới 18 tuổi, người bị khuyết tật về tâm thần, thể chất có quyền kháng cáo phần bản án, quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người bị hại. đang bảo vệ.

6. Người được Toà án tuyên không có tội có quyền kháng cáo với lý do bản án xét xử đã xác định họ không có tội.

Thủ tục kháng cáo như sau:
Thủ tục phúc thẩm
1. Người kháng cáo phải kháng cáo lên tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc tòa án cấp phúc thẩm. Trong trường hợp bị can bị tạm giữ thì Giám thị trại tạm giam,

Trưởng cơ quan quản thúc phải bảo đảm cho bị can thực hiện quyền kháng cáo, nhận đơn kháng cáo và chuyển cho Toà án cấp sơ thẩm đã ra quyết định tạm giữ. bản án hoặc quyết định.

Người kháng cáo có thể trực tiếp kháng cáo tại Toà án đã xét xử sơ thẩm hoặc Toà án cấp phúc thẩm.

Toà án phải lập biên bản kháng cáo theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này. Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm đã lập biên bản kháng cáo hoặc đã nhận được đơn kháng cáo thì phải gửi biên bản hoặc mẫu đơn kháng cáo cho Tòa án cấp sơ thẩm để thực hiện theo quy định chung.

2. Đơn kháng cáo phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm kháng cáo;
b) Họ, tên, địa chỉ của người gọi;
c) Lý do, yêu cầu của người kháng cáo;
d) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người gọi.

3. Kèm theo yêu cầu kháng cáo hoặc trình bày trực tiếp là chứng cứ, tài liệu, đồ vật bổ sung (nếu có) để chứng minh cho tính đúng đắn của kháng cáo. Chỉ sửa đổi phán quyết đã đưa ra vì những lý do sau:
Điều 357. Sửa bản án sơ thẩm
1. Trong trường hợp có lý do nhận thấy bản án sơ thẩm đã tuyên mâu thuẫn với tính chất, mức độ nghiêm trọng, hậu quả của hành vi phạm tội, nhân thân bị cáo hoặc tình tiết mới thì cấp phúc thẩm có quyền sửa phiên tòa. án như sau:
a) Miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt cho bị can; không áp dụng hình phạt bổ sung; không thi hành các biện pháp pháp lý;
b) Áp dụng điều, khoản của Bộ luật hình sự đối với tội nhẹ;
c) Giảm hình phạt cho bị cáo;
d) Giảm mức bồi thường thiệt hại, sửa quyết định xử lý vật chứng;
đ) Chuyển sang hình phạt khác nhẹ hơn;
đ) Giữ nguyên hoặc giảm hình phạt tù và cho hưởng án treo. 2. Trường hợp bên nguyên kháng nghị hoặc người bị hại kháng cáo yêu cầu thì Hội đồng xét xử phúc thẩm có thể:
a) Tăng hình phạt và áp dụng điều, khoản của Bộ luật hình sự đối với tội phạm nghiêm trọng nhất; áp dụng hình phạt bổ sung; áp dụng các biện pháp pháp lý;
b) Tăng mức bồi thường thiệt hại;
c) Chuyển sang hình phạt khác nặng hơn;
d) Ngăn cản bị cáo chấp hành án treo. Nếu có căn cứ, Hội đồng xét xử có thể giảm thêm hình phạt, áp dụng điều, khoản của BLHS đối với tội phạm ít nghiêm trọng, chuyển sang loại hình phạt khác nhẹ hơn, giữ nguyên hình phạt tù và hưởng án treo, giảm mức án số tiền bồi thường.

3. Trường hợp có căn cứ, Hội đồng cấp phúc thẩm có thể sửa bản án xét xử theo quy định tại khoản 1 Điều này đối với những bị cáo không kháng cáo hoặc không thuộc đối tượng kháng cáo, kháng nghị.

Quy định về sửa bản án sơ thẩm trong vụ án hình sự

Quy định về sửa bản án sơ thẩm trong vụ án hình sự

 

2. Có thể sửa bản án khi bên nguyên kháng nghị không?

Theo Điều 336 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về kháng nghị của Viện kiểm sát thì:
Điều 336. Kháng nghị của Viện kiểm sát
1. Viện kiểm sát cùng cấp và Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án, quyết định sơ thẩm. 2. Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát có những nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định kháng nghị, số quyết định kháng nghị;
b) Tên Viện kiểm sát đã ra quyết định kháng nghị;
c) Kháng nghị toàn bộ hoặc một phần bản án, quyết định sơ thẩm;
d) Lý do, nguyên nhân kháng nghị và yêu cầu của Viện kiểm sát;
đ) Họ, tên, chức năng của người ký quyết định kháng nghị. Điều 357. Sửa bản án sơ thẩm
1. Trong trường hợp có căn cứ xác định bản án sơ thẩm đã tuyên không đúng với tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi phạm tội, nhân thân bị cáo hoặc có tình tiết mới thì Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền sửa bản án . sơ thẩm như sau:
a) Miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt cho bị can; không áp dụng hình phạt bổ sung; không thi hành các biện pháp pháp lý;
b) Áp dụng điều, khoản của Bộ luật hình sự đối với tội nhẹ;
c) Giảm hình phạt cho bị cáo;
d) Giảm mức bồi thường thiệt hại, sửa quyết định xử lý vật chứng;
đ) Chuyển sang hình phạt khác nhẹ hơn;
đ) Giữ nguyên hoặc giảm hình phạt tù và cho hưởng án treo. 2. Trường hợp bên nguyên kháng nghị hoặc người bị hại kháng cáo yêu cầu thì Hội đồng xét xử phúc thẩm có thể:
a) Tăng hình phạt và áp dụng điều, khoản của Bộ luật hình sự đối với tội phạm nghiêm trọng nhất; áp dụng hình phạt bổ sung; áp dụng các biện pháp pháp lý;
b) Tăng mức bồi thường thiệt hại;
c) Chuyển sang hình phạt khác nặng hơn;
d) Ngăn cản bị cáo chấp hành án treo.

Nếu có căn cứ, Hội đồng xét xử có thể giảm thêm hình phạt, áp dụng điều, khoản của BLHS đối với tội phạm ít nghiêm trọng, chuyển sang loại hình phạt khác nhẹ hơn, giữ nguyên hình phạt tù và hưởng án treo, giảm mức án số tiền bồi thường. 3.

Trường hợp có căn cứ, Hội đồng cấp phúc thẩm có thể sửa bản án xét xử theo quy định tại khoản 1 Điều này đối với những bị cáo không kháng cáo hoặc không thuộc đối tượng bị kháng cáo, kháng nghị.

3. Việc sửa bản án sơ thẩm trong vụ án hình sự được thực hiện như thế nào?

Theo quy định tại Điều 357 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, việc sửa bản án sơ thẩm được quy định như sau:
Đầu tiên. Trong trường hợp có căn cứ xác định bản án sơ thẩm đã tuyên không đúng với tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi phạm tội, nhân thân bị cáo hoặc có tình tiết mới thì Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền sửa bản án . sơ thẩm như sau:
a) Miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt cho bị can; không áp dụng hình phạt bổ sung; không thi hành các biện pháp pháp lý;
b) Áp dụng điều, khoản của Bộ luật hình sự đối với tội nhẹ;
c) Giảm hình phạt cho bị cáo;
d) Giảm mức bồi thường thiệt hại, sửa quyết định xử lý vật chứng;
đ) Chuyển sang hình phạt khác nhẹ hơn;
đ) Giữ nguyên hoặc giảm hình phạt tù và cho hưởng án treo. 2. Trường hợp bên nguyên kháng nghị hoặc người bị hại kháng cáo yêu cầu thì Hội đồng xét xử phúc thẩm có thể:
a) Tăng hình phạt và áp dụng điều, khoản của Bộ luật hình sự đối với tội phạm nghiêm trọng nhất; áp dụng hình phạt bổ sung; áp dụng các biện pháp pháp lý;
b) Tăng mức bồi thường thiệt hại;
c) Chuyển sang hình phạt khác nặng hơn;
d) Ngăn cản bị cáo chấp hành án treo. Nếu có căn cứ, Hội đồng xét xử có thể giảm thêm hình phạt, áp dụng điều, khoản của BLHS đối với tội phạm ít nghiêm trọng, chuyển sang loại hình phạt khác nhẹ hơn, giữ nguyên hình phạt tù và hưởng án treo, giảm số tiền bồi thường. 3. Trường hợp có căn cứ, Hội đồng xét xử phúc thẩm có thể sửa bản án sơ thẩm theo quy định tại khoản 1 Điều này cho những bị cáo không kháng cáo hoặc không bị kháng cáo, kháng nghị.

4. Tòa án cấp phúc thẩm có quyền sửa bản án sơ thẩm theo hướng có lợi cho bị cáo

Khoản 1 điểu 357 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định:
“Khi có căn cứ xác định bản án sơ thẩm đã tuyên không đúng với tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi phạm tội, nhân thân bị cáo hoặc có tình tiết mới thì Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền sửa bản án sơ thẩm như sau:
a) Miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt cho bị cáo; không áp dụng hình phạt bổ sung; không áp dụng biện pháp tư pháp;
b) Áp dụng điều, khoản của Bộ luật hình sự về tội nhẹ hơn;
c) Giảm hình phạt cho bị cáo;
d) Giảm mức bồi thường thiệt hại và sửa quyết định xử lý vật chứng;
đ) Chuyển sang hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn;
e) Giữ nguyên hoặc giảm mức hình phạt tù và cho hưởng án treo.”
Như vậy, khi có căn cứ xác định bản án sơ thẩm đã tuyên không đúng với tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi phạm tội, nhân thân bị cáo hoặc có tình tiết mới thì Hội đồng xét xử phúc thẩm mới có quyền được sửa bản án sơ thẩm. Việc sửa bản án sơ thẩm trong trường hợp này thường theo hướng có lợi cho bị cáo. Cụ thể:
- Miễn trách nhiệm hình sự cho bị cáo đã bị Tòa án cấp sơ thẩm tuyên bố là có tội và áp dụng hình phạt hoặc miễn hình phạt, nếu có căn cứ “do chuyển biến của tình hình mà hành vi phạm tội hoặc người phạm tội không còn nguy hiêm cho xã hội nữa”;
- Miễn hình phạt cho bị cáo, nếu có căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 54 Bộ luật hình sự: “phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Bộ luật này, đáng được khoan hồng đặc biệt, nhưng chưa đến mức được miễn trách nhiệm hình sự”;
- Áp dụng điều khoản Bộ luật hình sự về tội nhẹ hơn hoặc khung hình phạt nhẹ hơn đối với bị cáo. Trong trường hợp áp dụng điều khoản Bộ luật hình sự vê tội nhẹ hơn, Tòa án cấp phúc thẩm có thể giảm nhẹ hình phạt hoặc không giảm hình phạt cho bị cáo;
- Giảm hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung, hủy một trong các loại hình phạt mà Tòa án cấp sơ thẩm đã áp dụng đối với bị cáo;
- Chuyển sang hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn (từ hình phạt tù sang cải tạo không giam giữ hoặc phạt tiền, cảnh cáo); giữ nguyên mức hình phạt tù và cho hưởng án treo;
- Tòa án cấp phúc thẩm chỉ xem xét phần dân sự của bản án sơ thẩm khi có kháng cáo hoặc kháng nghị đối với phần đó. Nếu thấy mức bồi thường thiệt hại mà Tòa án cấp sơ thẩm quyết định cao hơn mức thiệt hại thực tế do tội phạm gây ra, thì Tòa án cấp phúc thẩm có thể giảm mức bồi thường đối với bị cáo hoặc bị đơn dân sự.

Trong trường hợp vụ án có nhiều bị cáo, qua việc xét xử phúc thẩm vụ án, nếu có căn cứ, thì Tòa án cấp phúc thẩm có quyền sửa bản án sơ thẩm: áp dụng điều khoản Bộ luật hình sự về tội nhẹ hơn; giảm mức hình phạt hoặc chuyển sang loại hình phạt khác nhẹ hơn; giảm mức bồi thường thiệt hại, cho hưởng án treo hoặc giảm thời gian thử thách của án treo... đối với cả những người không có kháng cáo hoặc không bị kháng cáo, kháng nghị. Trường hợp này được quy định tại khoản 3 điều 357 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 “Trường hợp có căn cứ, Hội đồng xét xử phúc thẩm có thể sửa bản án sơ thẩm theo quy định tại khoản 1 Điều này cho những bị cáo không kháng cáo hoặc không bị kháng cáo, kháng nghị.”

5. Tòa án cấp phúc thẩm có quyền sửa bản án sơ thẩm theo hướng tăng nặng cho bị cáo

Khoản 2 Điều 357 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định:
“Nếu công tố phản đối hoặc nếu nạn nhân kháng cáo yêu cầu, hội đồng kháng cáo có thể:
a) Tăng hình phạt và áp dụng điều, khoản của Bộ luật hình sự đối với tội phạm nghiêm trọng nhất; áp dụng hình phạt bổ sung; áp dụng các biện pháp pháp lý;
b) Tăng mức bồi thường thiệt hại;
c) Chuyển sang hình phạt khác nặng hơn;
d) Ngăn cản bị cáo chấp hành án treo.
Tòa phúc thẩm chỉ có quyền sửa đổi bản án sơ thẩm theo nghĩa tăng nặng cho bị cáo nếu bên nguyên phản đối hoặc nếu người bị hại kháng cáo theo nghĩa này.

Nếu Viện kiểm sát kháng nghị hoặc người bị hại kháng cáo yêu cầu tăng nặng hình phạt mà không yêu cầu áp dụng quy định của BLHS về tội nặng hơn đối với bị cáo thì Tòa án cấp phúc thẩm chỉ có quyền tăng hình phạt trong bản án mà tòa sơ thẩm tuyên phạt bị cáo mà không có quyền áp dụng quy định của BLHS về tội nặng hơn và chuyển sang khung hình phạt khác nặng hơn.

Tuy nhiên, nếu có căn cứ, Hội đồng xét xử có thể giảm thêm hình phạt, áp dụng các điều, khoản của BLHS đối với tội phạm ít nghiêm trọng hơn, chuyển sang loại hình phạt khác nhẹ hơn, giữ nguyên hình phạt tù và được hưởng miễn, giảm số tiền bồi thường thiệt hại.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo