Quy định về khai báo lưu trú

1. Căn cứ pháp lý 

 Nghị định 144/2021/NĐ-CP 

 Luật cư trú  2020 

 2. Chỗ ở là gì?  

Theo Khoản 6 Mục 2 Luật cư trú 2020, tạm trú được  định nghĩa là việc công dân ở  một nơi không phải là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của mình với thời hạn dưới 30 ngày. Thời gian lưu trú tùy theo nhu cầu của công dân nhưng không quá 30 ngày.  Ví dụ: Các trường hợp cư trú của khách tạm trú, người  thăm thân,  du lịch, chữa bệnh… đến nơi khác dưới 30 ngày. 

quy định về khai báo lưu trú

quy định về khai báo lưu trú

 

3.Khi nào  thông báo lưu trú?  

Thông báo lưu trú là  thông báo đến cơ quan có thẩm quyền khi một người lưu trú ở nơi khác với nơi thường trú hoặc nơi tạm trú dưới 30 ngày để cơ quan nhà nước  kịp thời theo dõi, quản lý. Nội dung thông báo cư trú  gồm họ và tên của người cư trú, số định danh cá nhân (số CCCD) hoặc số chứng minh nhân dân, số hộ chiếu; lý do lưu trú; thời gian; địa chỉ nhà. Khoản 1 mục 30 Luật Cư trú 2020 cũng nêu rõ, khi có người đến lưu trú thì các thành viên trong hộ gia đình,  đại diện cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và  cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm: cơ quan đăng ký lưu trú. Trường hợp người đến lưu trú tại nơi cư trú của cá nhân, hộ gia đình mà cá nhân, thành viên hộ gia đình đó không có mặt tại nơi cư trú này thì người đến lưu trú có nghĩa vụ khai báo ở lại với cơ quan đăng ký. đăng ký cư trú. Điều này có nghĩa là: Trách nhiệm thông báo lưu trú thuộc về gia đình, cơ sở y tế, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở lưu trú khi có người đến lưu trú. Tuy nhiên, nếu một người đến ở với họ mà gia đình họ không có mặt thì họ phải tự mình thông báo  cho cảnh sát. Căn cứ  quy định trên thì khi công dân đến cư trú ở nơi không phải nơi thường trú, tạm trú  như thăm người thân, bạn bè… thì trong thời hạn 30 ngày  phải làm thông báo tạm trú theo quy định. 

4. Quy định về thông báo lưu trú  2022 

 Việc thông báo lưu trú được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư 55/2021/TT-BCA, theo đó: 

 Cư dân có thể đăng ký lưu trú theo các hình thức sau: 

 Trực tiếp tại văn phòng đăng ký tại nhà hoặc tại nơi nhận được thông báo lưu trú do văn phòng đăng ký tại nhà chỉ định; 

 Thông qua số điện thoại hoặc địa chỉ thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú quảng cáo hoặc hiển thị; 

 Qua Trang thông tin điện tử của Cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công Bộ Công an, Cổng Dịch vụ công quản lý cư trú; 

 Qua ứng dụng trên thiết bị điện tử. 

5. Điều khoản thông báo lưu trú: 

 Nội dung thông báo cư trú  gồm họ, tên, số định danh cá nhân hoặc số Giấy chứng minh nhân dân, số Hộ chiếu của người cư trú; lý do lưu trú; thời gian lưu trú; địa chỉ nhà. - Số lượng hồ sơ: 01 bộ. * Trình tự thực hiện: 

 – Các thành viên trong hộ gia đình, cơ sở lưu trú du lịch (khách sạn, nhà nghỉ…) và các cơ sở khác có chức năng lưu trú (nhà trọ…) có thể đến trực tiếp  Công an huyện, quận, thị xã, thành phố để khai báo việc lưu trú hoặc trình báo qua điện thoại hoặc thư điện tử với Công an huyện, quận, thị xã (nếu có) hoặc qua ứng dụng trên điện thoại, cổng thông tin điện tử. . – Thông báo thời gian  lưu trú: lập trước 11 giờ trưa của ngày bắt đầu lưu trú; Trường hợp người đến lưu trú sau 23 giờ thì phải thông báo lưu trú trước 8 giờ ngày hôm sau.  Ví dụ: Khách sạn phải khai báo  với CA quận, huyện, thành phố về số lượng khách lưu trú tại các phòng của khách sạn trước 23 giờ trong ngày. - Trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần một lần thông báo lưu trú. - Khi có người đến lưu trú, các thành viên trong hộ gia đình,  đại diện cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm yêu cầu khách xuất trình  giấy tờ đăng ký thông tin mã số định danh cá nhân theo quy định và thực hiện việc khai báo. nơi cư trú đến cơ quan đăng ký cư trú. (được nêu cụ thể tại Thông tư 55/2021/TT-BCA) 

 – Sau khi nhận được thông báo lưu trú, người nhận thông báo lưu trú  phải cập nhật ngay nội dung thông báo  lưu trú vào cơ sở dữ liệu lưu trú.  – Thủ tục khai báo cư trú  trên sẽ được áp dụng từ tháng 7/2021, ngày thông tư 55/2021/TT-BCA có hiệu lực. 

6. Xử phạt hành vi không tuân thủ quy định về thông báo lưu trú  

 Điểm b khoản 1 điều 9 nghị định 144/2021/NĐ-CP nêu rõ, công dân không chấp hành quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng . Trường hợp cơ sở lưu trú, ký túc xá, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không  thông báo  lưu trú thì bị phạt như sau: 

 – Từ 01 người đến 03 người: Phạt tiền từ 1.000.000  đến 2.000.000 đồng (điểm đ khoản 2 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP); 

 – Từ 04 người đến 08 người: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng (điểm b khoản 3 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP); 

 – Từ 09 người ở trở lên: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng (điểm d khoản 4 điều 9 nghị định 144/2021/NĐ-CP); 

 Ngoài ra, trường hợp cản trở hoặc không chấp hành việc kiểm tra thường trú, kiểm tra tạm trú, kiểm tra nơi lưu trú khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền cũng sẽ bị xử phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.  Lưu ý: Mức phạt  trên áp dụng đối với cá nhân, mức phạt đối với tổ chức cao gấp 02 lần mức phạt đối với cá nhân.  Mời bạn xem thêm: 

 Thủ tục xin chuyển  mục đích sử dụng đất 

 Chi phí thay đổi mục đích sử dụng đất 

 Thủ tục gia hạn tạm trú theo quy định hiện hành 

 7. Chi tiết liên hệ 

 Trên đây là nội dung quan điểm của luật sư X về vấn đề “Quy định về thông báo lưu trú”. Chúng tôi hy vọng  bài viết này sẽ hữu ích  cho độc giả của chúng tôi. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận được sự tư vấn, hỗ trợ thêm từ Luật sư X về việc thay đổi  tên cha trong giấy khai sinh, thủ tục đăng ký logo, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam, hợp pháp hóa lãnh sự tại Hà Nội, đăng ký lại giấy khai sinh có yếu tố nước ngoài , giấy phép sàn thương mại điện tử, giấy phép sàn thương mại điện tử, đổi tên đệm trong giấy khai sinh, đổi tên căn cước công dân, căn cước hộ tịch Hồ Chí Minh, đổi tên giấy khai sinh Hồ Chí Minh, trích lục  bản sao giấy chứng tử.

8. Câu hỏi thường gặp 

 Mẫu thông báo lưu trú như thế nào? 

 – Trường hợp thông báo chăm sóc tại nhà: Không có biểu mẫu. - Trường hợp thông báo lưu trú tại khách sạn, cơ sở lưu trú: Chủ cơ sở phải thực hiện theo  hướng dẫn của Công an huyện, quận, thị xã. 

Xử phạt trong trường hợp không chấp hành thông báo lưu trú? 

Tiết b, khoản 1, điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP xử phạt về an toàn thông tin nêu rõ: Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp: Cá nhân, lãnh đạo, người thân không thực hiện đúng quy định về việc khai báo lưu trú, khai báo tạm vắng.

 Thông báo lưu trú được thực hiện khi nào?  Khi có người đến lưu trú thì các thành viên hộ gia đình,  đại diện cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và  cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm khai báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký lưu trú; Trường hợp người đến lưu trú tại nơi ở của cá nhân, hộ gia đình mà cá nhân,  hộ gia đình không có mặt tại địa điểm đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm khai báo  lưu trú với cơ quan đăng ký lưu trú. . Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 11 giờ đêm của ngày bắt đầu lưu trú; trường hợp người đến lưu trú sau 23 giờ thì phải thông báo lưu trú  trước 8 giờ ngày hôm sau; Trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì phải thông báo lưu trú một lần.



Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo