Hợp đồng đặt cọc là một công cụ pháp lý quan trọng trong giao dịch dân sự, nhằm đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình thực hiện hợp đồng. Để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu lực pháp lý, việc ký kết và thực hiện hợp đồng đặt cọc cần tuân thủ một số quy định nhất định của pháp luật. Hãy cùng ACC tìm hiểu về Một số quy định về hợp đồng đặt cọc của pháp luật trong bài viết này nhé.
Một số quy định về hợp đồng đặt cọc của pháp luật
1. Hợp đồng đặt cọc là gì?
Căn cứ theo Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 về khái niệm hợp đồng, cụ thể: “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”
Tại Khoản 1 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015, về đặt cọc, như sau: “Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.”
Căn cứ khoản 5 Điều 3 Nghị định 21/2021/NĐ-CP, hợp đồng đặt cọc là một loại hợp đồng bảo đảm.
Như vậy, hợp đồng đặt cọc là một loại hợp đồng bảo đảm, trong đó một bên (bên đặt cọc) giao cho bên kia (bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc tài sản có giá trị để đảm bảo cho việc thực hiện một hợp đồng khác.
2. Một số quy định về hợp đồng đặt cọc của pháp luật
Về bản chất, hợp đồng đặt cọc là vẫn một hợp đồng dân sự, vì vậy nội dung hợp đồng phải đảm bảo các yếu tố sau đây:
- Thông tin về các bên: Họ tên, địa chỉ, số điện thoại.
- Mục đích đặt cọc: Bảo đảm giao kết hay thực hiện hợp đồng.
- Số tiền đặt cọc: Số tiền hoặc giá trị của tài sản đặt cọc.
- Thời hạn đặt cọc: Thời gian bên nhận giữ số tiền cọc.
- Điều kiện giữ/trả lại số tiền cọc: Điều kiện để bên nhận giữ hoặc trả lại số tiền cọc.
- Chữ ký các bên.
Căn cứ Điều 22 Nghị định 21/2021/NĐ-CP, hiệu lực của hợp đồng đặt cọc được quy định như sau:
- Hợp đồng đặt cọc được công chứng, chứng thực theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan hoặc theo yêu cầu thì có hiệu lực từ thời điểm được công chứng, chứng thực.
- Hợp đồng đặt cọc không thuộc trường hợp trên thì có hiệu lực từ thời điểm do các bên thỏa thuận. Trường hợp không có thỏa thuận thì có hiệu lực từ thời điểm hợp đồng được giao kết.
- Trường hợp tài sản đặt cọc được rút bớt theo thỏa thuận thì phần nội dung hợp đồng bảo đảm liên quan đến tài sản được rút bớt không còn hiệu lực; tài sản đặt cọc được bổ sung hoặc thay thế thì việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm liên quan đến tài sản này thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan.
- Biện pháp bảo đảm chưa phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba không làm thay đổi hoặc không làm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng bảo đảm.
Trường hợp hợp đồng đặt cọc vô hiệu (Căn cứ Điều 123 đến Điều 129, Điều 407, Điều 408 Bộ luật Dân sự 2015)
- Vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc đạo đức xã hội.
- Do người chưa thành niên, mất năng lực hành vi, hạn chế năng lực hành vi ký kết.
- Bị giả tạo.
- Về đối tượng không thể thực hiện được.
- Nội dung trái pháp luật.
- Do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình
- Do cưỡng bức, đe dọa, lừa dối.
- Do nhầm lẫn.
- Do không tuân thủ hình thức
- Do có đối tượng không thể thực hiện được
Một số lưu ý khi ký hợp đồng đặt cọc:
- Đọc kỹ nội dung trước khi ký.
- Đảm bảo thông tin chính xác, đầy đủ.
- Thỏa thuận rõ ràng về điều kiện giữ/trả lại tiền cọc.
- Lập hai bản hợp đồng, mỗi bên giữ một bản.
3. Phân loại hợp đồng đặt cọc
Hợp đồng đặt cọc được phân loại thành 2 loại chính dựa trên mục đích sử dụng:
Hợp đồng đặt cọc bảo đảm giao kết hợp đồng:
- Mục đích: Bảo đảm cho việc giao kết hợp đồng chính trong tương lai.
- Trường hợp áp dụng: Khi các bên đã thỏa thuận về các nội dung cơ bản của hợp đồng chính nhưng chưa ký kết hợp đồng chính; Khi một bên yêu cầu và bên kia đồng ý đặt cọc để bảo đảm cho việc giao kết hợp đồng chính.
Hợp đồng đặt cọc bảo đảm thực hiện hợp đồng:
- Mục đích: Bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng đã được giao kết.
- Trường hợp áp dụng: Hợp đồng đã được giao kết nhưng một bên hoặc cả hai bên yêu cầu đặt cọc để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Ngoài ra, tùy vào tiêu chí phân loại hợp đồng đặt cọc còn có thể được phân loại theo đối tượng của đặt cọc:
- Hợp đồng đặt cọc bằng tiền: Tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ.
- Hợp đồng đặt cọc bằng kim khí quý, đá quý: Vàng, bạc, platin,...
- Hợp đồng đặt cọc bằng vật có giá trị khác: Xe cộ, máy móc, trang thiết bị,...
4. Khi hợp đồng đặt cọc bị vi phạm, ai sẽ là người chịu thiệt?
![Khi hợp đồng đặt cọc bị vi phạm, ai sẽ là người chịu thiệt?](https://cdn.accgroup.vn/uploads/2024/04/khi-hop-dong-dat-coc-bi-vi-pham-ai-se-la-nguoi-chiu-thiet.png)
Khi hợp đồng đặt cọc bị vi phạm, ai sẽ là người chịu thiệt?
Căn cứ khoản 2 Điều 328 Bộ luật dân sự 2015:
“Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Như vậy, trường hợp hợp đồng được đảm bảo giao kết thành công thì tài sản đặt cọc sẽ được trả cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thể hiện nghĩa vụ trả tiền.
Trường hợp bên đặt cọc vi phạm hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc.
Trường hợp bên nhận đặt cọc vi phạm hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc.
5. Một số lưu ý khi giao kết hợp đồng đặt cọc
Để đảm bảo an toàn và hạn chế rủi ro khi giao kết hợp đồng đặt cọc, bạn cần lưu ý một số vấn đề sau:
Xác định rõ ràng mục đích của hợp đồng đặt cọc:
- Phân biệt rõ ràng giữa hợp đồng đặt cọc bảo đảm giao kết hợp đồng và hợp đồng đặt cọc bảo đảm thực hiện hợp đồng.
- Xác định rõ ràng nội dung chính của hợp đồng chính mà các bên dự định giao kết trong trường hợp hợp đồng đặt cọc bảo đảm giao kết hợp đồng.
Nội dung hợp đồng đặt cọc:
- Hợp đồng đặt cọc phải được lập thành văn bản và có đầy đủ các nội dung sau: Họ, tên, địa chỉ của các bên; Mục đích của hợp đồng đặt cọc; Tài sản đặt cọc (tiền, kim khí quý, đá quý, vật có giá trị khác); Số lượng, giá trị của tài sản đặt cọc; Thời hạn thực hiện hợp đồng chính (trong trường hợp hợp đồng đặt cọc bảo đảm giao kết hợp đồng); Điều kiện giao kết hợp đồng chính (trong trường hợp hợp đồng đặt cọc bảo đảm giao kết hợp đồng); Phí đặt cọc (nếu có); Trách nhiệm của các bên; Hình thức thanh toán; Thời hạn thanh toán; Điều khoản giải quyết tranh chấp; Các điều khoản khác có liên quan.
- Hợp đồng đặt cọc có thể được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên.
Nghi thức giao, nhận tài sản đặt cọc:
- Việc giao, nhận tài sản đặt cọc phải được thực hiện tại nơi cư trú hoặc trụ sở kinh doanh của một trong hai bên.
- Cần lập biên bản giao, nhận tài sản đặt cọc, ghi rõ số lượng, giá trị của tài sản đặt cọc, tình trạng của tài sản đặt cọc và thời điểm giao, nhận.
Lưu ý về việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng đặt cọc:
- Việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng đặt cọc phải được thực hiện bằng văn bản và có sự thỏa thuận của cả hai bên.
- Nội dung sửa đổi, bổ sung phải được ghi rõ ràng, cụ thể và không trái với quy định của pháp luật.
Lưu ý về việc chấm dứt hợp đồng đặt cọc:
- Hợp đồng đặt cọc có thể được chấm dứt trong các trường hợp sau: Các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng; Một bên vi phạm hợp đồng và bị bên kia yêu cầu chấm dứt hợp đồng; Hợp đồng chính được giao kết hoặc không được giao kết theo thời hạn quy định trong hợp đồng đặt cọc bảo đảm giao kết hợp đồng; Hợp đồng chính bị vô hiệu hoặc bị hủy bỏ.
- Việc chấm dứt hợp đồng đặt cọc phải được thực hiện bằng văn bản và có sự thỏa thuận của cả hai bên, trừ trường hợp một bên vi phạm hợp đồng và bị bên kia yêu cầu chấm dứt hợp đồng.
Lưu ý về việc giải quyết tranh chấp:
- Khi xảy ra tranh chấp liên quan đến hợp đồng đặt cọc, các bên có thể tự giải quyết tranh chấp thông qua thương lượng, hòa giải.
- Nếu không tự giải quyết được, các bên có thể khởi kiện ra tòa án để giải quyết tranh chấp.
6. Câu hỏi thường gặp
Ai là người thực hiện việc đặt cọc trong hợp đồng?
Trong hợp đồng, người gửi cọc là bên có trách nhiệm chuyển khoản tiền cọc cho bên nhận cọc để đảm bảo việc thực hiện hợp đồng.
Trường hợp người nhận đặt cọc không thực hiện đúng hợp đồng thì xử lý như nào?
Người nhận đặt cọc sẽ phải trả loại tài sản đặt cọc và bồi thường một khoản tiền tương đương tài sản đặt cọc cho bên đặt cọc.
Pháp luật quy định về việc hoàn trả tiền cọc khi nào?
Pháp luật quy định rằng tiền cọc sẽ được hoàn trả cho bên gửi cọc khi hợp đồng chính được thực hiện đúng theo các điều khoản đã thỏa thuận.
Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về vấn đề Một số quy định về hợp đồng đặt cọc của pháp luật. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
Nội dung bài viết:
Bình luận