Quy định về hệ số lương cơ bản trong doanh nghiệp tư nhân

1 Tiền lương là gì?  

Tiền lương là một khái niệm dễ bắt gặp trong đời sống hàng ngày. Tiền lương được hiểu là sự trả công hoặc thu nhập, bất kể tên gọi hay cách tính mà có thể biểu hiện bằng tiền mặt và được ấn định bằng thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động hoặc bằng pháp luật quốc gia, do người sử dụng lao động phải trả cho người lao động theo một hợp đồng thuê mướn lao động, bằng viết hoặc bằng lời nói cho một công việc đã thực hiện hoặc sẽ phải thực hiện, hoặc cho những dịch vụ đã làm hay sẽ phải làm 

 Trong đó: 

 – Mức lương theo công việc hoặc chức danh là mức lương trong thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng. Mức lương đối với công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động và thời giờ làm việc bình thường (không bao gồm khoản tiền trả thêm khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm) không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định; 

 – Phụ cấp lương là khoản tiền bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp của công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ trong mức lương theo công việc hoặc chức danh; 

 – Các khoản bổ sung khác là khoản tiền bổ sung ngoài mức lương, phụ cấp lương và có liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động, trừ tiền thưởng, tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ, trợ cấp của người sử dụng lao động không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động. 

Hệ số lương cơ bản trong doanh nghiệp tư nhân

Hệ số lương cơ bản trong doanh nghiệp tư nhân

 

2 Quy định về tiền lương trong doanh nghiệp tư nhân 

 Theo quy định tại Khoản 1, Điều 54 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động ngày 14/12/2020 của Chính phủ. Tiền lương  thời gian được trả cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế trong tháng, tuần, ngày và giờ. 

 Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc được xác định trên cơ sở hợp đồng lao động. Tiền lương hàng ngày được trả cho một ngày làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động quy định tiền lương  tháng thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật do công ty lựa chọn. Trường hợp công ty áp dụng hình thức trả lương theo tháng thì tiền lương của người lao động được trả cho một tháng làm việc được xác định trên cơ sở hợp đồng lao động (nếu người lao động làm việc đủ số ngày làm việc trong tháng thì công ty phải trả mức lương đầy đủ hàng tháng được ghi trong hợp đồng lao động). Đối với những ngày nghỉ không hưởng lương trong tháng của người lao động, công ty nên căn cứ vào cách xác định tiền lương theo ngày theo hướng dẫn nêu trên để trừ vào lương của người lao động những ngày nghỉ không hưởng lương mà không được trả lương. 

3 Thời hạn trả lương trong một công ty tư nhân là bao lâu? 

 Theo quy định tại Điều 97 Bộ luật lao động 2019 quy định về thời hạn trả lương. Cụ thể, thời hạn trả lương trong doanh nghiệp tư nhân được quy định như sau: 

 - Người lao động hưởng lương theo giờ, theo ngày, theo tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc  trả lương một lần do hai bên thoả thuận nhưng tối đa không  được trả  một lần trong 15 ngày. 

– Nhân viên hưởng lương hàng tháng được trả mỗi tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và nên cố định theo chu kỳ. 

 – Người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải thực hiện trong nhiều tháng thì  được tạm ứng tiền lương hàng tháng theo khối lượng công việc thực hiện trong tháng.  

– Trường hợp  người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục mà không thể trả lương đúng hạn vì lý do bất khả kháng thì không được nợ lương quá 30 ngày; Nếu chậm trả lương  từ 15 ngày trở lên thì NSDLĐ phải bồi thường cho NLĐ một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi chậm trả  tính theo lãi suất tiền gửi huy động  có kỳ hạn 1 tháng của ngân hàng nơi NSDLĐ mở nơi làm việc. tài khoản trả lương cho người lao động được quảng cáo tại thời điểm trả lương.  Như vậy, chỉ trong trường hợp bất khả kháng, người sử dụng lao động mới có thể trả lương cho người lao động quá thời hạn đã thỏa thuận. Tuy nhiên, thời hạn thanh toán nợ lương cho người lao động  không được  quá  30 ngày. Nếu không, NSDLĐ sẽ bị phạt vi phạm và phải bồi thường thiệt hại cho NLĐ theo quy định.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo