1 Tại sao lái xe cần có giấy khám sức khỏe khi đăng ký thi bằng lái xe?
Lái xe là nghề thường xuyên phải di chuyển nên người lái xe phải có khả năng và sự nhanh nhẹn để xử lý các tình huống bất ngờ trên đường. Nếu không có đủ sức khỏe và các yếu tố cần thiết thì việc lái xe có thể gây nguy hiểm. Ngoài ra, lái xe là người tiếp xúc với nhiều người, dễ lây bệnh nên định kỳ 6 tháng (lái xe ô tô chở người từ 40 chỗ trở lên) phải qua kiểm tra sức khỏe. Các trường hợp không đủ điều kiện để lấy bằng lái xe bao gồm những người không đủ thị lực, không đủ tứ chi (tay/chân), bệnh thần kinh nặng, sử dụng ma túy, v.v. Do đó, các tài xế phải trải qua một cuộc kiểm tra y tế để loại trừ nó. Đây là giải pháp quan trọng để đảm bảo an toàn giao thông đường bộ. Vì những lý do trên, để có được chứng chỉ y tế, việc kiểm tra sức khỏe được thực hiện nghiêm ngặt. Vì vậy, việc khám sức khỏe khi học lái xe là cần thiết và bắt buộc. Người học lái xe ô tô phải khám sức khỏe và nộp hồ sơ khám sức khỏe lái xe theo mẫu của Cục Đường bộ quy định trong từng thời kỳ.
Giấy khám sức khỏe đổi bằng lái xe ô tô
2 Giấy khám sức khỏe là gì?
Giấy khám sức khỏe là loại giấy tờ do cơ sở y tế, bệnh viện cấp cho người đăng ký khám sức khỏe để xác nhận tình trạng sức khỏe chung của họ. Giấy chứng nhận y tế được sử dụng phổ biến khi người lao động đi xin việc; học sinh, sinh viên sắp ra trường; công dân kết hôn với người nước ngoài, hồ sơ cấp giấy phép lái xe...
3 Quy trình khám sức khỏe đăng ký thi sát hạch giấy phép lái xe
Người có nhu cầu đăng ký khám bệnh phải lái xe đến khám bệnh trực tiếp tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện. Các cơ sở này thường là bệnh viện tuyến huyện trở lên và nộp giấy khám sức khỏe theo mẫu. Theo danh sách khám sức khỏe dưới dạng phiếu khám sức khỏe, cơ sở y tế sẽ lần lượt kiểm tra tình trạng sức khỏe của từng hạng. Cụ thể, nội dung khám sức khỏe bao gồm:
Khám thai sản.
Khám nội tiết.
Khám cơ xương khớp.
Khám hô hấp.
Khám tim mạch.
Khám tai mũi họng.
Kiểm tra mắt.
Khám thần kinh/tâm thần.
Tại mỗi khoa khám bệnh theo từng nội dung trên, cơ sở y tế sẽ chấm và xác nhận vào mẫu giấy khám sức khỏe theo quy định. Và cuối cùng là kết luận về tình trạng sức khỏe có đủ để đăng ký học lái xe hay không trước khi trả lại giấy khám sức khỏe cho người đăng ký khám sức khỏe để học lái xe.
4 Những bệnh nào sẽ không được khám sức khỏe để thi bằng lái xe?
Tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe được chia thành 3 nhóm: hạng A1 (xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 50cc đến dưới 175cc); hạng B1 (ô tô chở người dưới 9 chỗ, ô tô tải dưới 3,5 tấn) và lái xe các hạng A2, A3, B2, C, D, E, FB2, FC, FD, FE...
Thông tư 24 bãi bỏ các quy định về chiều cao, cân nặng, ngực lép, thiếu, thừa ngón tay… nhưng lại nêu rõ những người có bệnh sau sẽ không được lái xe. Quy định đối với từng hạng lái xe
Với hạng A1, người mắc một trong các bệnh sau: Rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây; thị lực cả hai mắt dưới 4/10 (kể cả đeo kính điều chỉnh), một mắt thị lực dưới 4/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính). Bị rối loạn tâm thần cấp tính; Rối loạn tâm thần mãn tính với hành vi không thể kiểm soát…
Đối với người lái xe hạng B1: Đã điều trị khỏi hẳn bệnh rối loạn tâm thần cấp tính nhưng sáu tháng không khỏi; Rối loạn tâm thần mãn tính không kiểm soát được. Chóng mặt do nguyên nhân y tế. Thị lực hai mắt dưới 5/10 (kể cả chỉnh kính); nếu còn một mắt thì thị lực dưới 5/10 (kể cả đeo kính chỉnh sửa). Đối với người lái xe các hạng A2, B2, C, D, E, FE: Bệnh tâm thần cấp đã khỏi hẳn mà chưa đủ 24 tháng; rối loạn tâm thần mãn tính.
Thị lực từng mắt: Mắt tốt dưới 8/10 hoặc mắt kém dưới 5/10 (kể cả chỉnh kính); tật khúc xạ với số tròng: lớn hơn 5 diop hoặc lớn hơn 8 diop; đau chói, quáng gà. Cụt hoặc mất chức năng của hai hoặc nhiều ngón tay của một bàn tay hoặc cụt hoặc mất chức năng của một hoặc nhiều bàn chân. Các quy tắc cụ thể liên quan đến mắt
Ngoài ra, nếu bạn có các tật về mắt sau đây, bạn sẽ không được phép lái xe:
Mắt đeo kính bị cận thị lớn hơn 7 diop. Mắt bị viễn thị lớn hơn 7 diop. Đeo kính loạn thị lớn hơn 4 diop. Thị trường giảm hơn 20 độ. Các cân vận nhãn bị liệt hoặc có dị tật làm hạn chế vận động của nhãn cầu. Quáng gà hoặc rối loạn sắc tố. Có các bệnh tiến triển của võng mạc hoặc thần kinh thị giác. Những người bị bệnh võng mạc hoặc thần kinh thị giác ổn định và điều kiện thị lực đầy đủ có thể được học lái xe tạm thời theo quyết định của bác sĩ chuyên khoa và quyết định tạm trú tại chỗ.
5 Điều kiện sức khỏe cơ bản để thi bằng lái xe B2 như thế nào?
Trích dẫn theo phụ lục bảng 01 Tiêu chuẩn vệ sinh sát hạch cấp giấy phép lái xe quy định tại Thông tư liên tịch số 24/2025/TTLT-BYT-BGTVT ngày 21 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Bộ Y tế Quy định về tiêu chuẩn vệ sinh sát hạch cấp giấy phép lái xe sát hạch giấy phép lái xe B2 như sau:
Rối loạn tâm thần, hệ thần kinh
Thí sinh dự thi sát hạch cấp giấy phép lái xe hạng B2 phải có đủ các bệnh lý về thần kinh như không mắc các bệnh tâm thần mãn tính. Rối loạn tâm thần cấp tính được chữa khỏi hoàn toàn nhưng không phải trong 2 năm. Không động kinh.
Người lái xe không bị liệt một hoặc nhiều chi, kể cả tay và chân. Không bị chóng mặt y tế. Như vậy, người lái xe có tinh thần ổn định, không mắc bệnh thần kinh nặng và không bị cụt 01 (một) tay (hoặc chân) là đủ điều kiện. Các vấn đề về sức khỏe mắt, thị lực
Tình trạng mắt chuẩn có lẽ là vấn đề được quan tâm nhiều nhất bởi hiện nay dân số bị cận thị hoặc viễn thị khá lớn. Cụ thể, điều kiện về mắt để có thể thi bằng lái xe ô tô là thị lực của cả 2 mắt (khi đeo kính) phải đạt từ 8/10 trở lên.
Người học có thể không đủ điều kiện dự thi nếu cận thị từ 8 diop trở lên hoặc viễn thị từ 5 diop trở lên. Nếu rơi vào những trường hợp trên, bạn nên suy nghĩ kỹ trước khi đăng ký một khóa học lái xe. Vì lái xe ô tô an toàn cần có thị lực tốt và nhìn rõ. Ngoài ra, những người bị quáng gà (không nhìn rõ lúc chạng vạng tối) hoặc bị lóa mắt cũng không được tham gia kỳ thi sát hạch giấy phép lái xe hạng B2. Tình trạng sức khỏe tai mũi họng, tim mạch và huyết áp
Tiêu chuẩn về tai mũi họng cũng được quy định rất rõ ràng, người khiếm thính sẽ không được tham gia kỳ thi sát hạch giấy phép lái xe hạng B2. Cần nghe rõ ở khoảng cách 4m (có thể dùng máy trợ thính). Đối với tiêu chí tim mạch, người cao huyết áp hoặc tụt huyết áp cũng sẽ không được thi bằng lái xe B2. Cụ thể là tăng huyết áp sau điều trị với huyết áp tối đa là 180 hoặc huyết áp tối thiểu là 100 mmHg. Hay huyết áp thấp với huyết áp tối đa khoảng 90 mmHg.
Các vấn đề về huyết áp và sức khỏe tim mạch khác bao gồm các trường hợp viêm tắc tĩnh mạch, dị dạng mạch máu có biểu hiện lâm sàng ảnh hưởng đến khả năng lái xe. Rối loạn nhịp tim, đau thắt mạch vành, người đã ghép tim mà bị suy tim cũng sẽ không được tham gia kỳ thi sát hạch giấy phép lái xe hạng B2. Rối loạn cơ xương, hệ hô hấp
Đối với người cao niên, các vấn đề về sức khỏe cơ xương khớp cũng là một phần của tiêu chuẩn sức khỏe tối thiểu cần thiết để vượt qua kỳ thi lái xe. Đây là những trường hợp cứng/dính khớp lớn, khớp giả, gù hoặc vẹo cột sống quá mức dẫn đến cong vẹo cột sống. Sự khác biệt về chiều dài của hai chân hoặc hai bàn chân từ 5 cm trở lên cũng sẽ không được chấp nhận khi thi bằng lái xe.
6 Người bị cụt tay có được thi lái xe không?
Được, nếu trên 1 bàn tay chỉ bị cụt 1 ngón, nếu bàn tay bị cụt 2 ngón trở lên sẽ không đủ điều kiện.
7 Điều kiện vệ sinh cơ bản để được cấp giấy phép lái xe số tự động B1 là gì?
Học bằng B1 số tự động ít điều kiện về sức khỏe hơn bằng B2 vì bằng B1 chỉ lái được xe số tự động nên các thao tác bằng tay, bằng chân cũng ít quan trọng hơn nhiều so với bằng B2.
Bằng B1 không yêu cầu cận thị hay viễn thị tối đa, miễn là bạn đeo kính và đạt thị lực từ 8/10 trở lên. Lóa mắt và quáng gà cũng được chấp thuận cho giấy phép lái xe Hạng B1. Bằng B1 không yêu cầu các bệnh lý tai mũi họng, tim mạch, huyết áp. Do đó, người bị tăng huyết áp hoặc huyết áp thấp đều có thể học lái xe ô tô số tự động hạng B1.
8 Khám sức khỏe tay lái ở đâu?
Việc khám bệnh cho người lái xe được thực hiện tại cơ sở y tế đã được cấp giấy phép khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh) và phải tuân thủ các quy định của Liên tịch Thông tư số 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT. Việc khám sức khỏe của người lái xe phải đảm bảo tiêu chuẩn sức khỏe quy định tại Điều 3 Khoản 1 Thông tư này.
9 Mẫu giấy khám sức khỏe lái xe mới nhất
Mẫu giấy khám sức khỏe để nộp hồ sơ học và thi sát hạch giấy phép lái xe là mẫu giấy khám sức khỏe do Bộ Giao thông vận tải quy định. Đáng lưu ý, nhiều sinh viên tự ý khám sức khỏe, nộp giấy khám sức khỏe theo mẫu cũ và giấy khám sức khỏe theo mẫu không đúng dẫn đến hồ sơ không được chấp nhận và bị trả lại. Cách dễ dàng nhất để nhận biết mẫu giấy khám sức khỏe lái xe mới nhất được áp dụng từ năm 2019 đến nay là mẫu giấy khám sức khỏe gồm 4 (bốn) trang A4. Thay vì 1 trang A4 như mẫu cũ. Các bài kiểm tra chuyên môn bổ sung cũng có sẵn theo yêu cầu. Dán 1 ảnh chân dung 4×6 chụp trên phông nền trắng với thời gian không quá 6 tháng.
Nội dung bài viết:
Bình luận