Quy định về giấy khám sức khỏe đổi bằng lái xe ô tô năm 2024

1 Tại sao lái xe cần có giấy khám sức khỏe khi đăng ký thi bằng lái xe?  

Lái xe là nghề thường xuyên phải di chuyển nên người lái xe phải có khả năng và sự nhanh nhẹn để xử lý các tình huống bất ngờ trên đường. Nếu không có đủ sức khỏe và các yếu tố cần thiết thì việc lái xe có thể gây nguy hiểm. Ngoài ra, lái xe là người tiếp xúc với nhiều người, dễ lây  bệnh nên định kỳ 6 tháng (lái xe ô tô chở người từ 40 chỗ  trở lên) phải qua kiểm tra sức khỏe. Các trường hợp không đủ điều kiện để lấy bằng lái xe bao gồm những người không đủ thị lực, không đủ tứ chi (tay/chân),  bệnh  thần kinh nặng, sử dụng ma túy, v.v. Do đó, các tài xế phải trải qua một cuộc kiểm tra y tế để loại trừ nó. Đây là giải pháp quan trọng để đảm bảo an toàn giao thông đường bộ. Vì những lý do trên, để có được chứng chỉ y tế, việc kiểm tra sức khỏe được thực hiện nghiêm ngặt.  Vì vậy, việc khám sức khỏe khi học lái xe  là cần thiết và bắt buộc. Người học lái xe ô tô phải  khám sức khỏe và nộp hồ sơ  khám sức khỏe lái xe theo mẫu của Cục Đường bộ quy định trong từng thời kỳ. 

Giấy khám sức khỏe đổi bằng lái xe ô tô

Giấy khám sức khỏe đổi bằng lái xe ô tô

2 Giấy khám sức khỏe là gì?  

Giấy khám sức khỏe là  loại giấy tờ do cơ sở y tế, bệnh viện cấp cho người đăng ký khám sức khỏe để xác nhận  tình trạng sức khỏe chung của họ. Giấy chứng nhận y tế được sử dụng phổ biến khi người lao động đi xin việc; học sinh, sinh viên sắp ra trường; công dân kết hôn với người nước ngoài, hồ sơ cấp giấy phép lái xe... 

3 Quy trình khám sức khỏe đăng ký thi sát hạch giấy phép lái xe  

 Người có nhu cầu đăng ký khám bệnh phải lái xe đến khám bệnh trực tiếp tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện. Các cơ sở này  thường là  bệnh viện tuyến huyện trở lên và nộp giấy khám sức khỏe theo mẫu.  Theo danh sách khám sức khỏe dưới dạng phiếu khám sức khỏe, cơ sở y tế sẽ lần lượt kiểm tra tình trạng sức khỏe của từng hạng. Cụ thể, nội dung khám sức khỏe bao gồm: 

 Khám thai sản.  

Khám nội tiết.  

Khám cơ xương khớp.  

Khám hô hấp.  

Khám tim mạch.  

Khám tai mũi họng. 

Kiểm tra mắt.  

Khám thần kinh/tâm thần. 

Tại mỗi khoa khám bệnh theo từng nội dung  trên, cơ sở y tế sẽ chấm và xác nhận vào  mẫu giấy khám sức khỏe theo quy định. Và cuối cùng là kết luận về tình trạng sức khỏe có đủ để đăng ký học lái xe  hay không trước khi trả lại giấy khám sức khỏe cho người đăng ký khám sức khỏe để học lái xe.  

4 Những bệnh nào sẽ không được khám sức khỏe để thi bằng lái xe?  

Tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe được chia thành 3 nhóm: hạng A1 (xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 50cc đến dưới 175cc); hạng B1 (ô tô chở người dưới 9 chỗ, ô tô tải dưới 3,5 tấn) và  lái xe các hạng A2, A3, B2, C, D, E, FB2, FC, FD, FE... 

 Thông tư 24 bãi bỏ các quy định về chiều cao, cân nặng, ngực lép, thiếu, thừa ngón tay… nhưng lại nêu rõ những người có bệnh  sau sẽ không được lái xe.  Quy định đối với từng hạng lái xe 

 Với hạng A1,  người mắc một trong các bệnh sau: Rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây; thị lực cả hai mắt dưới 4/10 (kể cả đeo kính điều chỉnh), một mắt thị lực dưới 4/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính). Bị rối loạn tâm thần cấp tính; Rối loạn tâm thần mãn tính với hành vi không thể kiểm soát… 

 Đối với người lái xe hạng B1: Đã điều trị khỏi hẳn bệnh rối loạn tâm thần cấp tính nhưng sáu tháng không khỏi; Rối loạn tâm thần mãn tính không kiểm soát được. Chóng mặt do  nguyên nhân y tế. Thị lực  hai mắt dưới 5/10 (kể cả  chỉnh  kính); nếu còn một mắt thì thị lực dưới 5/10 (kể cả đeo kính chỉnh sửa). Đối với người lái xe các hạng A2, B2, C, D, E, FE: Bệnh tâm thần cấp đã  khỏi hẳn mà chưa đủ 24 tháng; rối loạn tâm thần mãn tính. 

Thị lực  từng mắt: Mắt tốt dưới 8/10 hoặc mắt kém dưới 5/10 (kể cả  chỉnh  kính); tật khúc xạ với số tròng: lớn hơn 5 diop hoặc lớn hơn 8 diop; đau chói, quáng gà. Cụt hoặc mất chức năng của hai hoặc nhiều ngón tay của một bàn tay  hoặc cụt hoặc mất chức năng của một hoặc nhiều bàn chân. Các quy tắc cụ thể liên quan đến mắt 

 Ngoài ra, nếu bạn có các tật về mắt  sau đây, bạn sẽ không được phép lái xe: 

 Mắt đeo kính bị cận thị lớn hơn 7 diop. Mắt bị viễn thị lớn hơn 7 diop. Đeo kính loạn thị lớn hơn 4 diop. Thị trường giảm hơn 20 độ.  Các cân  vận nhãn bị  liệt hoặc có dị tật làm hạn chế  vận động của nhãn cầu. Quáng gà hoặc rối loạn sắc tố. Có các bệnh tiến triển của võng mạc hoặc  thần kinh thị giác. Những người bị bệnh  võng mạc hoặc thần kinh thị giác  ổn định và  điều kiện  thị lực đầy đủ có thể được  học lái xe tạm thời theo quyết định của bác sĩ chuyên khoa  và quyết định  tạm trú tại chỗ. 

5 Điều kiện sức khỏe cơ bản để thi bằng lái xe B2 như thế nào? 

Trích dẫn theo phụ lục bảng 01 Tiêu chuẩn vệ sinh sát hạch cấp giấy phép lái xe quy định tại Thông tư liên tịch số 24/2025/TTLT-BYT-BGTVT ngày 21 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Bộ Y tế Quy định về tiêu chuẩn vệ sinh sát hạch cấp giấy phép lái xe sát hạch giấy phép lái xe B2 như sau: 

 Rối loạn tâm thần, hệ thần kinh 

 Thí sinh dự thi sát hạch cấp giấy phép lái xe  hạng B2 phải có đủ các bệnh lý về thần kinh như không mắc các bệnh tâm thần mãn tính. Rối loạn tâm thần cấp tính được chữa khỏi hoàn toàn nhưng không phải trong 2 năm. Không  động kinh. 

Người lái xe không bị liệt một hoặc nhiều chi, kể cả tay và chân. Không bị  chóng mặt y tế. Như vậy, người lái xe có tinh thần ổn định, không mắc  bệnh thần kinh nặng và không bị cụt 01 (một) tay (hoặc chân) là đủ điều kiện. Các vấn đề về sức khỏe  mắt, thị lực 

 Tình trạng mắt chuẩn có lẽ là vấn đề được  quan tâm nhiều nhất bởi hiện nay dân số bị cận thị hoặc viễn thị  khá lớn. Cụ thể, điều kiện về mắt để có thể thi bằng lái xe ô tô là thị lực của cả 2 mắt (khi đeo kính) phải đạt từ 8/10 trở lên. 

 Người học  có thể không đủ điều kiện dự thi  nếu  cận thị từ 8 diop trở lên hoặc  viễn thị từ 5 diop trở lên. Nếu rơi vào những trường hợp trên, bạn nên suy nghĩ kỹ  trước khi đăng ký một khóa học lái xe. Vì  lái xe ô tô an toàn cần có thị lực tốt và nhìn rõ. Ngoài ra, những người bị  quáng gà (không nhìn rõ lúc chạng vạng tối) hoặc bị lóa mắt cũng không được tham gia kỳ thi sát hạch giấy phép lái xe hạng B2. Tình trạng sức khỏe  tai mũi họng, tim mạch và huyết áp 

 Tiêu chuẩn về tai mũi họng cũng được quy định rất rõ ràng,  người khiếm thính sẽ không được tham gia kỳ thi sát hạch giấy phép lái xe  hạng B2. Cần nghe rõ ở khoảng cách 4m (có thể dùng máy trợ thính).  Đối với tiêu chí tim mạch, người  cao huyết áp hoặc tụt huyết áp  cũng sẽ không được thi bằng lái xe B2. Cụ thể là tăng huyết áp sau điều trị với huyết áp tối đa là 180 hoặc huyết áp tối thiểu là 100 mmHg. Hay huyết áp thấp với huyết áp tối đa khoảng 90 mmHg. 

 Các vấn đề về huyết áp và sức khỏe  tim mạch khác bao gồm các trường hợp viêm tắc tĩnh mạch, dị dạng mạch máu có biểu hiện lâm sàng ảnh hưởng đến khả năng lái xe. Rối loạn nhịp tim, đau thắt  mạch vành,  người đã ghép tim mà bị suy tim cũng sẽ không được tham gia kỳ thi sát hạch giấy phép lái xe hạng B2. Rối loạn cơ xương, hệ hô hấp 

 Đối với người cao niên, các vấn đề về sức khỏe  cơ xương khớp cũng là một phần của tiêu chuẩn sức khỏe tối thiểu cần thiết để vượt qua kỳ thi  lái xe. Đây là những trường hợp cứng/dính  khớp lớn, khớp giả, gù hoặc vẹo cột sống quá mức dẫn đến cong vẹo cột sống. Sự khác biệt về chiều dài của hai chân hoặc hai bàn chân  từ 5 cm trở lên cũng sẽ không được chấp nhận khi thi bằng lái xe.

6 Người bị cụt tay có được thi  lái xe  không?

 Được, nếu trên 1 bàn tay chỉ bị cụt 1 ngón, nếu bàn tay bị cụt 2 ngón  trở lên sẽ không đủ điều kiện. 

7 Điều kiện vệ sinh cơ bản để được cấp giấy phép lái xe số tự động B1 là gì? 

Học bằng B1 số tự động ít điều kiện về sức khỏe hơn  bằng B2 vì  bằng B1 chỉ lái được xe số tự động nên các thao tác bằng tay, bằng chân cũng ít quan trọng hơn  nhiều so với bằng B2.  

Bằng B1 không yêu cầu  cận thị hay viễn thị tối đa, miễn là bạn đeo kính và đạt thị lực từ 8/10 trở lên. Lóa mắt và quáng gà cũng được chấp thuận cho giấy phép lái xe Hạng B1. Bằng B1 không yêu cầu các bệnh lý tai mũi họng, tim mạch, huyết áp. Do đó, người bị tăng huyết áp  hoặc huyết áp thấp đều có thể học lái xe ô tô  số tự động hạng B1. 

8 Khám sức khỏe tay lái  ở đâu?

  Việc khám bệnh cho người lái xe được thực hiện tại cơ sở y tế đã được cấp giấy phép  khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh (sau đây  gọi là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh) và phải tuân thủ các quy định của Liên tịch Thông tư  số 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT.  Việc khám sức khỏe của người lái xe phải đảm bảo tiêu chuẩn sức khỏe quy định tại Điều 3 Khoản 1  Thông tư này.  

9 Mẫu giấy khám sức khỏe lái xe mới nhất 

 Mẫu giấy khám sức khỏe để nộp hồ sơ học và thi sát hạch giấy phép lái xe  là mẫu giấy khám sức khỏe do Bộ Giao thông vận tải quy định. Đáng lưu ý, nhiều sinh viên tự ý khám sức khỏe, nộp giấy khám sức khỏe theo mẫu cũ và giấy khám sức khỏe theo mẫu không đúng  dẫn đến hồ sơ không được chấp nhận và bị trả lại. Cách dễ dàng nhất để nhận biết  mẫu giấy khám sức khỏe lái xe mới nhất được áp dụng từ năm 2019 đến nay là mẫu giấy khám sức khỏe gồm 4 (bốn) trang A4. Thay vì 1 trang A4 như mẫu cũ. Các bài kiểm tra chuyên môn bổ sung cũng có sẵn theo yêu cầu. Dán 1 ảnh chân dung 4×6 chụp trên phông nền trắng với thời gian không quá 6 tháng.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo