Giải quyết tranh chấp thông qua trọng tài đang được các bên lựa chọn ngày càng nhiều hơn trong các giao dịch thương mại hiện nay. Do vậy, việc xác định đúng vai trò, ý nghĩa pháp lý của trọng tài có ý nghĩa quan trọng. Vậy đâu là những điều kiện cần lưu ý khi đưa vấn đề trọng tài vào các thỏa thuận của các bên?

1. Có cần thiết đưa vào hợp đồng điều khoản trọng tài không?

Trước tiên cần khẳng định rằng không thể tiến hành tố tụng trọng tài nếu không có thỏa thuận trọng tài. Vì thẩm quyền giải quyết tranh chấp của trọng tài không mang tính đương nhiên, mà trọng tài chỉ có thẩm quyền khi các bên trao quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng cho trọng tài, việc trao quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng cho trọng tài được thể hiện bằng một điều khoản trọng tài trong hợp đồng hoặc một thỏa thuận đưa tranh chấp ra giải quyết trước trọng tài.

Theo đó, Luật Trọng Tài 2010 (Luật Trọng Tài Thương Mại), tại Điều 5 có quy định về điều kiện giải quyết tranh chấp bằng trọng tài như sau:

“1. Tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài. Thỏa thuận Trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp.

2. Trường hợp một bên tham gia thoả thuận Trọng tài là cá nhân chết hoặc mất năng lực hành vi, thoả thuận Trọng tài vẫn có hiệu lực đối với người thừa kế hoặc người đại diện theo pháp luật của người đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

3. Trường hợp một bên tham gia thỏa thuận Trọng tài là tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị phá sản, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hoặc chuyển đổi hình thức tổ chức, thỏa thuận Trọng tài vẫn có hiệu lực đối với tổ chức tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của tổ chức đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.”

2. chức năng của điều khoản trọng tài là gì?

Chức năng cơ bản của điều khoản Trọng tài trong Hợp đồng được ông cựu Tổng thư ký của Tòa án Trọng tài quốc tế ICC liệt kê như sau:

1. Có tác dụng ràng buộc các bên trong Hợp đồng;

2. Cho phép loại trừ sự can thiệp của Tòa án quốc gia vào giải quyết tranh chấp, ít nhất là trước khi ban hành quyết định Trọng tài;

3. Trao cho các Trọng tài viên thẩm quyền giải quyết tranh chấp có thể xảy ra giữa các bên; và

4. Cho phép tiến hành nơi Trọng tài trong những điều kiện tốt nhất, để quyết định của Trọng tài được thi hành theo luật.

3. Đưa vào Hợp đồng một “điều khoản Trọng tài” hay “Thỏa thuận đưa tranh chấp ra giải quyết trước Trọng tài”?

Về nguyên tắc, hai thỏa thuận này đều được gọi là thỏa thuận Trọng tài, nhưng trong thực tiễn áp dụng giữa hai thỏa thuận này có sự khác nhau, ít nhất là dưới gốc độ hiệu quả sử dụng.

Trong thực tiễn khi ký kết Hợp đồng có hai khả năng có thể xảy ra trong sự lựa chọn của các bên: chờ đợi cho đến khi tranh chấp xảy ra, lúc đó mới thỏa thuận với đối phương sử dụng Trọng tài làm phương thức giải quyết tranh chấp. Trong trường hợp này thỏa thuận được ký với đối phương gọi là “thỏa thuận đưa tranh chấp ra Trọng tài” để bổ sung điều khoản giải quyết tranh chấp trong Hợp đồng; hoặc trường hợp các bên dự đoán tranh chấp có thể xảy ra trong Hợp đồng sẽ như thế nào, để từ đó dự liệu các biện pháp cần thiết để đảm bảo quyền lợi cho mình khi có tranh chấp xảy ra bằng cách đưa vào Hợp đồng một thỏa thuận về Trọng tài hay còn gọi là “Điều khoản Trọng tài”, trong đó quy định rõ khi tranh chấp Hợp đồng phát sinh thì sẽ giải quyết như thế nào.

4. Thẩm tra sơ bộ một số điểm có thể tác động đến hiệu lực của thỏa thuận (điều khoản) Trọng tài 

1. Ai có quyền ký thỏa thuận trọng tài: Vấn đề này rất quan trọng vì Điều 5.1a Công ước New York 1958 quy định: “Nếu một bên ký thỏa thuận trọng tài không công nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài thì không có tư cách ", trong khi Mẫu UNCITRAL Mục 34.2(a) của Đạo luật cũng nêu tương tự: "Một trong các bên tham gia thỏa thuận trọng tài theo mục 7 không có khả năng ký kết thỏa thuận đó...". Do đó, cả Công ước và Luật mẫu đều dựa trên các quy tắc mâu thuẫn của các Quốc gia mà tòa án của họ có quyền lựa chọn luật điều chỉnh khả năng các chủ thể tham gia vào các thỏa thuận trọng tài.

2. Người ký hợp đồng có quyền ký vào thỏa thuận trọng tài không? Nếu người đại diện ký kết hợp đồng là người đại diện theo pháp luật thì đương nhiên có đủ điều kiện. Đối với người đại diện theo ủy quyền, các bên cần lưu ý: phạm vi ủy quyền; giấy ủy quyền; thời hạn ủy quyền; quyền hạn của khách hàng, bởi đây là những vấn đề pháp lý rất quan trọng.

3. Tranh chấp có điều khoản trọng tài có thể được giải quyết bằng trọng tài không? (Phạm vi tranh chấp và đối tượng tranh chấp). Khác với tòa án, pháp luật các nước quy định rất hạn chế về thẩm quyền giải quyết tranh chấp của trọng tài. Chẳng hạn, tại Điều 2 “Luật Trọng tài thương mại” quy định thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Trọng tài là: “1. Tranh chấp phát sinh từ hoạt động thương mại giữa hai bên. 2. Tranh chấp phát sinh giữa các bên mà ít nhất một bên có quan hệ thương mại 3. Pháp luật quy định các tranh chấp khác giữa các bên được giải quyết thông qua trọng tài.

 về nội dung của điều khoản Trọng tài

Một điều khoản Trọng tài soạn thảo không rõ ràng, hoặc không đầy đủ sẽ không đáp ứng được yêu cầu bảo vệ quyền lợi của các bên. Để đạt tính khả thi, một điều khoản Trọng tài cần thỏa mãn đủ hai yếu tố: thứ nhất là tính chính xác, phải chỉ rõ đúng tên của Trọng tài có thẩm quyền giải quyết tranh chấp; thứ hai là tính đơn giản, một điều khoản Trọng tài được soạn thảo cụ thể và chi tiết thì nguy cơ không thực hiện được là rất lớn hoặc khó khăn khi thực hiện.

5. Những điều khoản Trọng tài cần tránh đưa vào Hợp đồng

a) Điều khoản trọng tài không chỉ định trọng tài viên.

b) Việc chỉ định Hội đồng trọng tài, thỏa thuận lựa chọn tổ chức trọng tài không đúng hoặc có sai sót được quy định trong điều khoản trọng tài nhưng lại quy định việc áp dụng quy tắc tố tụng của tổ chức trọng tài khác.

Tóm lại, khi lựa chọn giải quyết bằng trọng tài hoặc tòa án, thỏa thuận phải tuân thủ các yêu cầu của pháp luật, cụ thể như sau:

Lưu ý 1: Khi phát sinh tranh chấp giữa thương nhân với tổ chức, cá nhân khác không phải là thương nhân thì hợp đồng mua bán hàng hoá sẽ do Toà án có thẩm quyền giải quyết. Căn cứ các Điều 1, 7, 10 Quy chế trọng tài ngày 25 tháng 02 năm 2003 và Điều 2 Nghị định-Luật số 25/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2004, các bên không được lựa chọn Trọng tài viên để tiến hành hòa giải.

Lưu ý 2: Khi phát sinh tranh chấp giữa thương nhân với thương nhân về hợp đồng mua bán hàng hóa, các bên có quyền lựa chọn giải quyết thông qua Trọng tài hoặc Tòa án, nếu có thương nhân nước ngoài tham gia thì các bên cũng có thể lựa chọn trọng tài Việt Nam viện hoặc một tổ chức trọng tài nước ngoài để giải quyết. Khi các bên lựa chọn hình thức trọng tài để giải quyết tranh chấp thì trong thỏa thuận phải chỉ định rõ tổ chức trọng tài cụ thể, ví dụ: “Mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này sẽ được giải quyết tại Trung tâm Trọng tài Quốc tế cạnh Tòa án Việt Nam. of Commerce and Industry". Nếu chỉ thỏa thuận chung: "Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có tranh chấp sẽ được giải quyết thông qua Trọng tài" thì thỏa thuận đó vô hiệu.

Đặc biệt đối với hợp đồng mua bán hàng hóa giữa thương nhân Việt Nam với thương nhân nước ngoài, hai bên còn phải lưu ý đến việc lựa chọn luật áp dụng khi giải quyết tranh chấp: phương thức mua, phương thức bán hay phương thức bán. Luật pháp quốc tế (các công ước quốc tế – chẳng hạn như Công ước Viên về Mua bán Hàng hóa năm 1980). Đây là vấn đề rất quan trọng khi áp dụng để thương nhân có thể bảo vệ quyền lợi của mình một cách tốt nhất.

Trên đây là nội dung về Quy định về điều khoản mẫu về thỏa thuận trọng tài Luật ACC cập nhật được xin gửi đến các bạn đọc, hi vọng với nguồn thông tin này sẽ là nguồn kiến thức hữu ích giúp các bạn hiểu hơn vấn đề trên. Trong quá trình tìm hiểu nếu có vấn đề thắc mắc vui lòng liên hệ công ty Luật ACC để được hỗ trợ ngay. Hãy theo dõi website của chúng tôi để nhận được các bài viết hay về các lĩnh vực khác nữa nhé.