Quy định về con dấu cá nhân

Quy định về con dấu cá nhân như thế nào?

Trước hết phải khẳng định rằng con dấu cá nhân khác với dấu tròn của pháp nhân ở chỗ không có giá trị pháp lý. Việc sử dụng con dấu của pháp nhân trong một số trường hợp là bắt buộc theo quy định của pháp luật, không có quy định nào bắt buộc người dân phải có dấu của pháp nhân khi ký văn bản. Vì vậy, những văn bản yêu cầu một người nào đó ký, nếu chỉ có con dấu và không có chữ ký cá nhân thì vẫn bị coi là không hợp lệ.
Do không có giá trị pháp lý nên thủ tục khắc dấu cá nhân cũng đơn giản hơn rất nhiều. Không cần CMND, không cần đăng ký với cơ quan nhà nước…khắc dấu cá nhân dễ như mua quà lưu niệm.

Lợi ích của việc làm con dấu cá nhân là gì?

Con dấu cá nhân đã trở nên phổ biến và được ưa chuộng do tính tiện dụng và lợi ích mà nó mang lại. Khắc dấu cá nhân sẽ giúp chủ khắc dấu nhanh chóng đóng dấu hợp đồng, tài liệu quan trọng mà không tốn nhiều công sức. Sử dụng con dấu cá nhân giúp bạn tiết kiệm thời gian và không bị mất quá nhiều thứ không cần thiết trong quá trình xác nhận. Ngoài việc trở thành một công cụ không thể thiếu trong quá trình làm việc, con dấu tên sẽ tạo ấn tượng về sự chuyên nghiệp trong cung cách làm việc, giúp tạo dựng niềm tin và thiện cảm giữa các đối tác.
Không chỉ phục vụ cho công việc, khắc dấu cá nhân còn có thể là vật kỷ niệm ý nghĩa để làm quà tặng cho những người thân yêu, thể hiện sự trân trọng và tình cảm của người tặng.

1cdcn

 


Xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý và sử dụng con dấu

Đối với hành vi vi phạm điều kiện thương mại về sản xuất con dấu

– Theo quy định tại Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau: (1) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không công bố hoặc niêm yết công khai quy trình, thủ tục tiếp nhận hồ sơ sản xuất hồ sơ con dấu, giá khắc dấu tại cơ sở sản xuất con dấu.
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

(2) Trực tiếp giao con dấu cho khách hàng mà không chuyển giao cho cơ quan công an có liên quan để đăng ký theo quy định của pháp luật.
(3) Cung cấp mẫu dấu của cơ quan, tổ chức cho người không có thẩm quyền. - (4) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất con dấu của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước mà không có phiếu chuyển mẫu con dấu của cơ quan đăng ký mẫu con dấu theo quy định của pháp luật.
- Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đối với các hành vi sau:

Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện về an toàn, trật tự trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm (4).
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn điều khiển trong thời hạn từ 06 tháng đến 09 tháng đối với tội quy định tại Điều (3).
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm (4).
Trục xuất người nước ngoài vi phạm hành chính tại mục (2), (3), (4).
Đối với vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng con dấu

Theo Điều 13 Nghị định 144/2021/NĐ-CP: Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

(1) Không thực hiện thủ tục cấp lại khi Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu bị mất;

(2) Không thực hiện thủ tục đổi lại Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu đã được cấp trước đó cho cơ quan đăng ký mẫu con dấu khi Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu bị hỏng;

(3) Không thông báo mẫu con dấu cho cơ quan, tổ chức có liên quan biết trước khi sử dụng;

(4) Không ban hành quy định nội bộ về quản lý, sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức mình.
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

(5) Tự ý mang con dấu ra khỏi trụ sở cơ quan, tổ chức mà không được phép của chức danh nhà nước, người đứng đầu cơ quan, tổ chức;

(6) Không đăng ký lại mẫu con dấu theo quy định của pháp luật;

(7) Không chấp hành việc kiểm tra con dấu, không xuất trình con dấu, Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu khi có yêu cầu kiểm tra của cơ quan đăng ký mẫu con dấu;

(8) Mất con dấu mà quá 02 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện mất con dấu, cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước không thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu trước đó và cơ quan Công an xã, phường, thị trấn nơi xảy ra mất con dấu.
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

(9) Không giao nộp con dấu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan đăng ký mẫu con dấu;

(10) Đóng dấu vào văn bản, giấy tờ chưa có chữ ký của người có thẩm quyền hoặc có chữ ký của người không có thẩm quyền;

(11) Mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp, mua bán con dấu, tiêu hủy trái phép con dấu; sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức khác để hoạt động;

(12) Sử dụng con dấu hết giá trị sử dụng;

(13) Cố ý làm biến dạng, sửa chữa nội dung con dấu đã đăng ký;

(14) Làm giả Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu;

(15) Sử dụng con dấu chưa đăng ký mẫu con dấu;

(16) Không nộp lại con dấu và giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực về việc chia tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, Giấy phép hoạt động hoặc bị tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền về việc giao nộp con dấu theo quy định của pháp luật;

(17) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung thông tin trên giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu.
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

(18) Làm giả hồ sơ để làm thêm con dấu của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước;

(19) Làm giả con dấu hoặc sử dụng con dấu giả;

(20) Chiếm đoạt, mua bán trái phép con dấu;

(21) Tiêu hủy trái phép con dấu.
– Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đối với các hành vi:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại mục (11), (14), (15), (18), (19). Trục xuất người nước ngoài vi phạm hành chính quy định từ điểm (9) đến điểm (21).
- Áp dụng biện pháp khắc phục đối với các hành vi sau:

Buộc nộp lại con dấu, giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu đối với hành vi quy định tại mục (6), (9), (12), (13), (20)

Buộc hủy bỏ các văn bản, giấy tờ đóng dấu sai đối với hành vi quy định tại điểm (10)

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại mục (11), (20).
Buộc nộp lại giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm (17).
Trách nhiệm hình sự đối với tội quản lý và sử dụng con dấu
Ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính, hành vi quản lý, sử dụng trái phép con dấu còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 341 và Điều 342 của Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức (điều 341)

* Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm đối với hành vi sau đây:

Làm giả con dấu, tài liệu, giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ giả để thực hiện hành vi trái pháp luật.
* Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Có tổ chức;

– Phạm tội 02 lần trở lên;

– Làm từ 02 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;

– Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;

– Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

– Tái phạm nguy hiểm.
* Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;

– Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

– Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
* Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức (Điều 342)

* Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm đối với các hành vi:

– Chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy trái phép con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức không thuộc tài liệu bí mật nhà nước hoặc bí mật công tác.
* Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Có tổ chức;

– Thu lợi bất chính 10.000.000 đồng trở lên;

– Để thực hiện hành vi trái pháp luật;

– Tái phạm nguy hiểm. Người vi phạm còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, hành vi vi phạm trong quản lý và sử dụng con dấu, tùy theo mức độ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt cao nhất lên đến 07 năm tù.

Mọi người cũng hỏi

Câu hỏi 1: Con dấu cá nhân là gì?

Trả lời: Con dấu cá nhân là một dấu ấn in sẵn hoặc khắc trên một tấm gỗ, kim loại hoặc vật liệu khác, thường mang các thông tin như tên, chữ ký, hoặc hình ảnh của một cá nhân hoặc tổ chức. Con dấu cá nhân thường được sử dụng để xác nhận chữ ký hoặc tên người đó trên các tài liệu chính thức.

Câu hỏi 2: Con dấu cá nhân được sử dụng trong trường hợp nào?

Trả lời: Con dấu cá nhân thường được sử dụng trong các trường hợp cần xác nhận danh tính và chữ ký của người ký trên các tài liệu pháp lý, hợp đồng, văn bản quan trọng. Các ví dụ bao gồm hợp đồng mua bán, giấy tờ liên quan đến tài sản, thư từ chính thức, v.v.

Câu hỏi 3: Quá trình làm con dấu cá nhân ra sao?

Trả lời: Quá trình làm con dấu cá nhân thường bao gồm các bước sau:

  1. Chuẩn bị mẫu: Chuẩn bị mẫu chữ ký, tên hoặc hình ảnh mà bạn muốn in lên con dấu.
  2. Chọn chất liệu: Chọn vật liệu và kích thước con dấu, thường là gỗ hoặc kim loại.
  3. Khắc hoặc in: Sử dụng kỹ thuật khắc hoặc in để tạo dấu ấn theo mẫu chuẩn.
  4. Lắp khung: Đặt dấu in vào khung con dấu để sử dụng.

Câu hỏi 4: Con dấu cá nhân có tính pháp lý không?

Trả lời: Con dấu cá nhân có tính pháp lý và thường được coi là một cách xác nhận tên và chữ ký của người ký trên các tài liệu. Tuy nhiên, tính pháp lý của con dấu có thể khác nhau tùy theo quy định của từng quốc gia. Trong một số trường hợp, con dấu cá nhân có thể được coi là có giá trị pháp lý, trong khi ở những nơi khác, nó chỉ có tính tham khảo.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo