
quy định về chi phí cưỡng chế thi hành án
1. Quy định về chi phí cưỡng chế thi hành án dân sự
Trên cơ sở Luật Thi hành án dân sự năm 2008, Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13/7/2009 của Chính phủ, Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư liên tịch số 184/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 19/12/2011 “hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính về kinh phí tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự” và Thông tư liên tịch số 136/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 16/8/2012 “quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự và Tổ quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản”. Quá trình thực hiện cho thấy hạn chế, bất cập về mức chi cho cưỡng chế thi hành án dân sự, tiêu hủy vật chứng, mức chi hiện tại còn thấp chưa phù hợp với tình hình thực tế gây khó khăn cho cơ quan thi hành án dân sự trong quá trình thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự. Việc bố trí kinh phí cho hoạt động cưỡng chế thi hành án dân sự chưa hợp lý, cụ thể là hàng năm Bộ Tài chính giao kinh phí cưỡng chế thi hành án dân sự cho Bộ Tư pháp (gồm kinh phí ngân sách chịu và kinh phí tạm ứng cưỡng chế thi hành án dân sự) nhưng chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu kinh phí cho cơ quan thi hành án dân sự trong thực hiện nhiệm vụ này. Trên thực tế, kinh phí tạm ứng cưỡng chế thi hành án dân sự theo nhu cầu của các cơ quan thi hành án dân sự tương đối lớn nhưng kinh phí được giao chỉ đáp ứng được một phần (kể cả số đã thu hồi kinh phí tạm ứng của đương sự) nhu cầu kinh phí cho các cơ quan thi hành án dân sự. Mặt khác, Luật Thi hành án dân sự và một số Luật khác mới được Quốc hội thông qua (như: Luật Phá sản 2014, Luật Tố tụng hành chính 2015.v.v.) có nhiều nội dung liên quan đến hoạt động thi hành án dân sự, trong đó có những nội dung liên quan trực tiếp đến cơ chế quản lý kinh phí cưỡng chế thi hành án dân sự và kinh phí bảo đảm hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự đòi hỏi phải được bổ sung, hướng dẫn phù hợp. Nghị định số 62/2015/NĐ-CP có nhiều nội dung giao cho Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định cụ thể và hướng dẫn thi hành liên quan trực tiếp đến cơ chế quản lý kinh phí cưỡng chế thi hành án dân sự và kinh phí bảo đảm hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự và được hướng dẫn bằng Thông tư số 200/2016/TT-BTP ngày 09/11/2016 của Bộ Tài chính “quy định việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự, kinh phí cưỡng chế thi hành án dân sự”. Hiện nay, chi phí cưỡng chế thi hành án dân sự gồm các khoản chi phí do người phải thi hành án chịu để tổ chức cưỡng chế thi hành án, trừ trường hợp pháp luật quy định chi phí cưỡng chế thi hành án do người được thi hành án hoặc do Ngân sách Nhà nước chi trả. Chi phí cưỡng chế thi hành án do người phải thi hành án, người được thi hành án, người thứ ba bị cưỡng chế thi hành án nộp hoặc được khấu trừ vào tiền thu được, tiền bán đấu giá tài sản kê biên, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ, thuê, vay, mượn, sửa chữa, trừ trường hợp chi phí cưỡng chế do ngân sách nhà nước bảo đảm. Trường hợp đương sự yêu cầu định giá lại tài sản cưỡng chế thi hành án phải nộp một phần chi phí định giá trước khi có thông báo công khai về việc bán đấu giá tài sản. Cơ quan Thi hành án dân sự căn cứ chi phí giám định tài sản kỳ trước và chi phí giám định tài sản thực tế tại địa phương tại thời điểm đương sự yêu cầu giám định lại tài sản để xác định mức thanh toán. thông báo cho người yêu cầu giám định lại tài sản nộp chi phí giám định. Khi kết thúc việc định giá lại tài sản, bên nào sẽ tiếp tục thanh toán phần chênh lệch giữa tổng chi phí định giá lại thực tế và các chi phí mà bên đó đã chi trả. Cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm theo dõi, ghi chép và phản ánh đầy đủ vào sổ sách kế toán việc thanh toán chi phí giám định của các đương sự theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và pháp luật về kế toán. Chi phí thi hành án do người phải thi hành án chịu, bao gồm: Chi phí thông báo việc thi hành án, chi phí quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng (truyền hình, đài phát thanh, báo chí); Chi phí bồi thường cho những người trực tiếp thực hiện thông báo thi hành án (cán bộ thi hành án, đại diện chính quyền địa phương, đại diện các tổ chức xã hội và các bên liên quan khác). Chi phí mua nguyên vật liệu, nhiên liệu; thuê phương tiện, thiết bị bảo vệ, y tế, phòng, chống cháy, nổ và các thiết bị, phương tiện khác cần thiết cho việc thi hành án. Chi phí thẩm định giá, thẩm định giá lại tài sản theo giá dịch vụ thẩm định giá, thẩm định giá lại tài sản theo hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định giá; chi phí liên quan đến việc định giá trong trường hợp Chấp hành viên thực hiện việc xác định giá tài sản theo quy định tại khoản 3 Điều 98 Luật Thi hành án dân sự; chi bồi dưỡng cho các thành viên họp xác định giá, xác định giá lại tài sản; chi phí giám định tài sản và một số khoản chi thực tế hợp pháp để thực hiện việc giám định tài sản; chi phí bán đấu giá tài sản gồm phí bán đấu giá theo quy định và các chi phí thực tế, hợp lý cho việc bán đấu giá trong trường hợp cơ quan thi hành án dân sự ủy quyền cho tổ chức bán đấu giá tài sản; tiền thuê địa điểm, phương tiện phục vụ tổ chức bán đấu giá, niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá tài sản trong trường hợp cơ quan thi hành án dân sự trực tiếp tổ chức tiến hành bán đấu giá tài sản để thi hành án. Chi phí cho việc thuê, trông coi, bảo quản tài sản; chi phí bốc dỡ, vận chuyển tài sản; chi phí thuê nhân công và khoản chi phục vụ cho việc xây ngăn, phá dỡ; chi thuê đo đạc, xác định mốc giới để thực hiện việc cưỡng chế thi hành án. Chi phí cho việc tạm giữ, thu giữ tài sản, giấy tờ, tài liệu: Chi thuê phương tiện, thiết bị bảo vệ, thuê địa điểm và các khoản chi phí thực tế hợp pháp khác phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện biện pháp bảo đảm tạm giữ, thu giữ tài sản, giấy tờ, tài liệu; chi bồi dưỡng cho các đối tượng trực tiếp thực hiện quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm tạm giữ, thu giữ tài sản, giấy tờ, tài liệu. Chi tiền bồi dưỡng cho những người trực tiếp tham gia cưỡng chế và bảo vệ cưỡng chế thi hành án quy định tại điểm a khoản 2 Điều 43 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP. Chi phí kê biên, xử lý tài sản quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP tương ứng với tỷ lệ số tiền, tài sản mà họ thực nhận. Các chi phí khác theo quy định của pháp luật phục vụ cho việc thi hành án. Chi phí cưỡng chế thi hành án thuộc trách nhiệm của người phải thi hành án, bao gồm: chi phí định giá lại tài sản nếu người được thi hành án yêu cầu định giá lại, trừ trường hợp định giá lại do vi phạm quy định về định giá. . Một phần hoặc toàn bộ chi phí xây dựng hoặc phá dỡ Căn phòng trong trường hợp bản án, quyết định xác định người được thi hành án phải chịu chi phí xây dựng hoặc phá dỡ Căn hộ. Chi phí thu giữ, quản lý tài sản quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP tương ứng với tỷ lệ tiền, tài sản mà họ thực nhận. Trong trường hợp người được thi hành án yêu cầu cơ quan thi hành án thực hiện biện pháp thi hành án không đúng thì phải thanh toán các chi phí thực tế phát sinh trong việc thi hành quyết định thi hành án, thực hiện biện pháp thi hành án. Người thứ ba chịu chi phí thi hành án trong trường hợp: Người thứ ba quản lý tài sản không tự nguyện giao tài sản cho người bán đấu giá mà bị cưỡng chế thi hành án thì phải chịu chi phí thi hành án trong trường hợp quy định đối với khoản 5 Điều 17 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP. Người thứ ba là tổ chức, cá nhân đang giữ tiền, tài sản của người phải thi hành án phải chịu chi phí cưỡng chế thi hành án dân sự trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định số 62 /2015/NĐ-TƯ. Chi phí thi hành án do ngân sách nhà nước bảo đảm bao gồm: Các khoản chi quy định tại khoản 3 Điều 73 Luật thi hành án dân sự. Các khoản chi quy định tại Khoản 1 Điều 43 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP. Chi phí định giá lại tài sản trong trường hợp vi phạm nguyên tắc định giá theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 99 Luật thi hành án dân sự số 26/2008/QH12. Phí, chi phí bán đấu giá tài sản không thành. Chi phí khi đang tiến hành tổ chức cưỡng chế nhưng phải ngừng vì các lý do sau đây:) Do sự kiện bất khả kháng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP; trường hợp Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định đình chỉ thi hành án, tạm ngừng thi hành án để giải quyết khiếu nại theo quy định tại Điều 49 và Điều 50 Luật Thi hành án dân sự. Chi phí cưỡng chế do người phải thi hành án có tài sản nhưng giá trị tài sản chỉ đủ để thanh toán chi phí cưỡng chế thi hành án theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 44a Luật Thi hành án dân sự. Chế độ bồi dưỡng cho người trực tiếp tham gia cưỡng chế và bảo vệ cưỡng chế được thực hiện đối với đối tượng được bồi dưỡng gồm Chấp hành viên, công chức khác làm công tác thi hành án, Kiểm sát viên, công an, dân quân tự vệ; đại diện chính quyền địa phương, tổ chức xã hội, tổ dân phố; trưởng thôn, già làng, trưởng bản và các lực lượng khác được huy động tham gia các hoạt động để cưỡng chế. Chế độ bồi dưỡng được áp dụng cho các hoạt động xác minh điều kiện để bảo vệ cưỡng chế, trực tiếp thực hiện thông báo cưỡng chế, trực tiếp tạm giữ, thu giữ tài sản, giấy tờ, họp bàn cưỡng chế, họp định giá và định giá lại tài sản, bán tài sản trong trường hợp không ký hợp đồng ủy quyền với tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản; trực tiếp tham gia cưỡng chế trong trường hợp cần thiết. Mức chi cưỡng chế thi hành án dân sự theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 200/2016/TT-BTC ngày 09/11/2016 của Bộ Tài chính như sau: Chi cho các thành viên tham gia họp bàn cưỡng chế thi hành án, các thành viên họp định giá và định giá lại giá tài sản cưỡng chế thi hành án, chủ trì 150.000 đồng/người/ngày; thành viên 100.000 đồng/người/ngày. Chi bồi dưỡng cho những người trực tiếp tham gia cưỡng chế thi hành án: Chấp hành viên, công chức khác làm công tác thi hành án, kiểm sát viên, cảnh sát, dân quân tự vệ, đại diện chính quyền địa phương trực tiếp tham gia cưỡng chế thi hành án 150.000 đồng/người/ngày tham gia cưỡng chế đối với người chủ trì, 100.000 đồng/người/ngày tham gia cưỡng chế đối với đối tượng khác. Đại diện tổ dân phố, trưởng thôn, già làng, trưởng bản và các đối tượng khác được huy động tham gia cưỡng chế thi hành án dân sự trong trường hợp cần thiết 100.000 đồng/người/ngày tham gia cưỡng chế. Chi bồi dưỡng cho những người trực tiếp thực hiện thông báo cưỡng chế thi hành án, xác minh điều kiện thi hành án; những người trực tiếp thực hiện quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm tạm giữ, thu giữ tài sản, giấy tờ theo mức hấp hành viên, công chức khác làm công tác thi hành án, kiểm sát viên, cảnh sát 70.000 đồng/người/ngày; dân quân tự vệ, đại diện chính quyền địa phương và các đối tượng khác 100.000 đồng/người/ngày. Chi công tác phí cho các đối tượng đi xác minh điều kiện cưỡng chế thi hành án thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị trong cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. Chi thuê phiên dịch trong cưỡng chế thi hành án, phiên dịch tiếng dân tộc tính theo mức tiền lương tối thiểu vùng cao nhất tính theo ngày do Nhà nước quy định tại thời điểm thuê. Tùy vào địa bàn cụ thể, thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự quyết định mức thanh toán tiền công thực hiện các công việc nêu trên cho phù hợp (ví dụ: Mức lương tối thiểu vùng cao nhất do Nhà nước quy định là 3.500.000 đồng/tháng. Định mức tiền công ngày để lập dự toán tiền công thuê ngoài tối đa là: 3.500.000 đồng : 22 ngày = 159.000 đồng); phiên dịch tiếng nước ngoài thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước. Các chi phí thuê phương tiện, thiết bị bảo vệ cưỡng chế; chi phí phòng cháy, nổ; thuê địa điểm, phương tiện để tổ chức bán đấu giá; phí thẩm định giá; phí bán đấu giá; thuê trông coi, bảo quản tài sản; chi phí bốc dỡ, vận chuyển tài sản và các khoản chi khác có liên quan đến việc cưỡng chế thi hành án được thực hiện căn cứ theo hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hoá đơn, chứng từ chi tiêu thực tế, hợp pháp, hợp lệ theo quy định và được Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phê duyệt. Đương sự là cá nhân có thể được Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền tổ chức thi hành án xét miễn, giảm chi phí cưỡng chế nếu thuộc một trong các trường hợp có thu nhập không đảm bảo mức sinh hoạt tối thiểu để sinh sống bình thường hoặc bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn hoặc mức thu nhập tối thiểu được xác định theo chuẩn hộ nghèo hoặc thuộc diện gia đình chính sách, có công với cách mạng hoặc thuộc diện neo đơn, tàn tật, ốm đau kéo dài. Chấp hành viên dự trù chi phí cưỡng chế và thông báo cho người phải thi hành án biết ít nhất 03 ngày làm việc trước ngày cưỡng chế đã được ấn định, trừ trường hợp cần thiết phải cưỡng chế ngay. Trong khi chưa thu được chi phí cưỡng chế thi hành án của người phải thi hành án, người được thi hành án, người thứ ba chịu chi phí cưỡng chế thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự thực hiện ứng trước kinh phí cho các Chấp hành viên để tổ chức cưỡng chế thi hành án từ nguồn dự toán kinh phí được cấp có thẩm quyền giao cho cơ quan thi hành án dân sự. Trước khi tổ chức cưỡng chế thi hành án, chấp hành viên phải lập và trình Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phê duyệt dự trù chi phí cưỡng chế, trong đó nêu rõ: biện pháp cưỡng chế cần áp dụng; thời gian, địa điểm cưỡng chế; phương án tiến hành cưỡng chế; lực lượng tham gia (số lượng người, thành phần tham gia); dự toán chi phí phục vụ cho cưỡng chế. Trên cơ sở dự trù chi phí cưỡng chế, kế hoạch cưỡng chế được phê duyệt, chấp hành viên làm thủ tục tạm ứng kinh phí cho hoạt động cưỡng chế từ nguồn kinh phí được ngân sách nhà nước giao cho cơ quan thi hành án dân sự, trừ trường hợp đương sự tự nguyện nộp tạm ứng chi phí cưỡng chế. Sau khi xử lý tài sản hoặc thu được tiền của đối tượng phải chịu chi phí cưỡng chế thi hành án, chấp hành viên phải làm thủ tục hoàn trả ngay các khoản tiền đã tạm ứng chi cưỡng chế thi hành án trước đó cho cơ quan thi hành án dân sự; cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các đối tượng phải chịu chi phí cưỡng chế thi hành án để thu hồi kinh phí đã tạm ứng. Trường hợp đương sự tự nguyện nộp tiền tạm ứng chi phí cưỡng chế thi hành án theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP thì Cơ quan thi hành án án dân sự căn cứ vào phương án cưỡng chế. và chi phí ước tính cho các dịch vụ thực thi để xác định số tiền được đề xuất thanh toán bởi các bên bị ảnh hưởng. Trong trường hợp Thừa phát lại áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự thì người phải thi hành án, người được thi hành án chịu chi phí cưỡng chế thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự . Thừa phát lại chịu chi phí cưỡng chế thi hành án dân sự nếu việc cưỡng chế phải thực hiện lại do lỗi của Thừa phát lại. Đối với trường hợp cưỡng chế thì ngoài lệ phí cưỡng chế phải nộp theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự, Viện kiểm sát và người yêu cầu thi hành án có thể thỏa thuận nộp thêm án phí vì bất kỳ lý do gì khác. Điểm bất cập là tại Khoản 4 Điều 73 Luật Thi hành án dân sự quy định: “Chấp hành viên lập dự toán chi phí cưỡng chế và thông báo cho người phải thi hành án chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày phê duyệt việc thi hành án. ..cố định, trừ trường hợp cần cưỡng chế ngay. Chi phí cưỡng chế thi hành án được tạm ứng từ ngân sách nhà nước”, như vậy chi phí cưỡng chế thi hành án dân sự được tạm ứng từ ngân sách nhà nước mà chưa có quy định người được thi hành án tạm ứng chi phí cưỡng chế thi hành án dân sự, ngoại trừ quy định về tạm ứng chi phí định giá lại tài sản tại điểm b khoản 1 Điều 99 Luật Thi hành án dân sự, theo đó “đương sự có yêu cầu định giá lại trước khi có thông báo công khai về việc bán đấu giá tài sản. Yêu cầu định giá lại chỉ được thực hiện một lần và chỉ được chấp nhận nếu đương sự có đơn yêu cầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo về kết quả thẩm định giá và phải nộp ngay tạm ứng chi phí định giá lại tài sản”.
2. Thanh toán tiền, trả tài sản cưỡng chế thi hành án dân sự
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày thu được tiền, tài sản cưỡng chế thi hành án dân sự thì phải thực hiện việc thanh toán tiền, trả tài sản thi hành án. Trường hợp có nhiều người được thi hành án mà trong cùng một hàng ưu tiên có nhiều người được thi hành án thì việc thanh toán được thực hiện theo tỷ lệ số tiền mà họ được thi hành án; số tiền thi hành án thu theo quyết định cưỡng chế thi hành án dân sự được thanh toán cho những người được thi hành án tính đến thời điểm có quyết định cưỡng chế đó, số tiền còn lại được thanh toán cho những người được thi hành án theo các quyết định thi hành án khác tính đến thời điểm thanh toán. Chấp hành viên xác định số tiền được thanh toán của những người được thi hành án đã yêu cầu thi hành án tính đến thời điểm có quyết định cưỡng chế. Trường hợp bản án, quyết định đang do cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành xác định nhiều người được thi hành án nhưng chỉ một hoặc một số người yêu cầu thi hành án mà tài sản của người phải thi hành án không đủ để thi hành nghĩa vụ tài sản theo bản án, quyết định thì cơ quan thi hành án dân sự thanh toán cho người đã yêu cầu thi hành án theo tỉ lệ mà họ được nhận, số tiền còn lại gửi vào ngân hàng theo loại tiền gửi kỳ hạn 01 tháng, đồng thời thông báo và ấn định thời hạn không quá 01 tháng cho những người được thi hành án chưa yêu cầu về quyền yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp đã hết thời hiệu. Hết thời hạn thông báo mà cơ quan thi hành án dân sự không nhận được yêu cầu thi hành án thì số tiền đã gửi và tiền lãi được thanh toán tiếp cho những người đã có yêu cầu thi hành án tính đến thời điểm hết thời hạn thông báo; số tiền còn lại, nếu có, được thanh toán cho những người được thi hành án theo các quyết định thi hành án khác tính đến thời điểm thanh toán hoặc trả lại cho người phải thi hành án. Trường hợp xử lý tài sản cầm cố, thế chấp mà bên nhận cầm cố, thế chấp là bên được thi hành án hoặc trường hợp bán tài sản mà bản án, quyết định tuyên kê biên để bảo đảm thi hành một nghĩa vụ cụ thể thì số tiền thu được từ việc bán tài sản cầm cố, thế chấp, bị kê biên được ưu tiên thanh toán cho bên nhận cầm cố, thế chấp hoặc bên có nghĩa vụ được bảo đảm sau khi trừ án phí của bản án, quyết định đó, chi phí cưỡng chế và khoản tiền để lại cho người phải thi hành án để thuê nhà hoặc tạo lập nơi ở mới. Trường hợp xử lý tài sản cầm cố, thế chấp mà bên nhận cầm cố, thế chấp không phải là người được thi hành án thì người nhận cầm cố, thế chấp được ưu tiên thanh toán trước khi thanh toán các khoản khác. Thứ tự thanh toán tiền thi hành án phá sản phải phù hợp với quy định của pháp luật về phá sản, theo đó Toà án phải quyết định thứ tự chia tài sản trong quyết định tuyên bố phá sản, Chấp hành viên phải thanh toán theo quyết định của tòa án. Sau khi thanh toán, số tiền còn lại được thanh toán cho người phải thi hành án. Đối với Thừa phát lại, việc nộp tiền, trả vật có được từ việc thi hành án dân sự cần được thực hiện như chấp hành viên của cơ quan thi hành án dân sự. Tuy nhiên, có một số nội dung khác, theo đó, sau khi trừ chi phí thi hành án, việc thanh toán sẽ như sau: Khoản tiền thi hành án thu được trong mọi trường hợp sẽ được thừa phát lại nộp cho người phải thi hành án theo yêu cầu bằng văn bản của người phải thi hành án. trường hợp sau khi trừ chi phí thi hành án mà người phải thi hành án phải chịu theo quy định của Luật thi hành án dân sự; số tiền còn thừa, Thừa phát lại phải trả lại cho người phải thi hành án. Trường hợp người phải thi hành án phải thi hành án đối với nhiều người phải thi hành án khác nhau và được cùng một cơ quan tố tụng thụ lý và thi hành thì số tiền cưỡng chế thi hành án theo lệnh cưỡng chế thi hành án phải trả cho người được thi hành án yêu cầu tăng lên. đến ngày ra quyết định cưỡng chế. Số tiền còn lại thanh toán cho người được thi hành án theo các lệnh thi hành án khác cho đến thời điểm thanh toán. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày thu, Thừa phát lại phải tiến hành nộp tiền thi hành án. Văn phòng Thừa phát lại phải phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự quản lý tài sản của người phải thi hành án để bảo đảm thi hành án. Đối với vấn đề thanh toán chi phí thi hành án trong các vụ án liên quan đến thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng, ngày 21/6/2017, tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XIV đã thông qua Nghị quyết số .42/2017. /QH14 về quản lý xử lý nợ khó đòi của các tổ chức tín dụng.
3. Khiếu nại quyết định, hành vi buộc thi hành án dân sự
Đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền khiếu nại quyết định, hành vi cưỡng chế thi hành án dân sự của cán bộ cơ quan thi hành án dân sự, cán bộ thi hành án nếu có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, trái pháp luật. tính hợp pháp của họ. quyền và lợi ích. Thời hiệu khiếu nại quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên về việc áp dụng biện pháp cưỡng chế là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc kể từ ngày biết được hành vi đó. Trường hợp do trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng mà người yêu cầu bồi thường không thể thực hiện quyền yêu cầu của mình trong thời hạn thì thời gian xảy ra trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hạn yêu cầu. Đối với khiếu nại sau thì thời hiệu là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 30 ngày, lần thứ hai là 45 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại đối với quyết định, hành vi áp dụng biện pháp cưỡng chế. Trường hợp cần thiết, đối với vụ việc phức tạp thì có thể kéo dài thời hạn giải quyết khiếu nại nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại. Trường hợp khiếu nại ở vùng sâu, vùng xa, đường sá xa xôi, đi lại khó khăn hoặc vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại. thời hạn giải quyết khiếu nại.
4. Kiểm sát việc thi hành án dân sự
Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giám sát hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan khác của nhà nước trong việc cưỡng chế thi hành án dân sự. Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Toà án, cơ quan thi hành án dân sự, người chấp hành án, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thi hành án dân sự. Khi kiểm sát việc kiểm sát việc thi hành án dân sự, Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn yêu cầu Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới gửi quyết định kiểm sát việc thi hành án dân sự. kháng nghị hành vi, quyết định cưỡng chế thi hành án dân sự của Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp hoặc cấp dưới có vi phạm pháp luật nghiêm trọng, xâm hại đến lợi ích của Nhà nước, đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Tình trạng. và cá nhân; yêu cầu đình chỉ thi hành, thu hồi, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ quyết định thi hành án dân sự có vi phạm pháp luật.
Nội dung bài viết:
Bình luận