Các quy định về bản đồ địa chính

Để đánh giá đúng số lượng, chất lượng  đất đai, phục vụ công tác quản lý, sử dụng đất có hiệu quả thì công tác điều tra cơ bản về đất đai có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Vậy pháp luật hiện hành quy định như thế nào về bước đầu tiên của công tác đo đạc cơ bản: lập, chỉnh lý phương án địa chính? Hãy cùng  tìm hiểu trong bài viết dưới đây. 

quy định về bản đồ địa chính
quy định về bản đồ địa chính

  1. Bản đồ địa chính là gì? 

 Theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 ngày 29 tháng 11 năm 2013 (sau đây gọi tắt là Luật Đất đai năm 2013) quy định, quy hoạch địa chính là bản quy hoạch thể hiện  thửa đất và các yếu tố địa lý  liên quan, được thành lập theo đơn vị hành chính xã, huyện, tổng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.  Như vậy, bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện vị trí, ranh giới và tính chất của các thửa đất trong từng đơn vị hành chính, được cơ quan có thẩm quyền xác nhận. 

  2. Quy định hiện hành của pháp luật  về thành lập, chỉnh lý bản đồ địa chính.

 Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 mục 3 Luật đất đai  2013, việc lập, chỉnh lý bản đồ địa chính được quy định như sau: 

 

 MỘT. Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính được thực hiện chi tiết đến từng thửa đất theo đơn vị hành chính xã, huyện, xã. Theo quy định trên, việc đo đạc  lập phương án địa chính được thực hiện chi tiết đến từng thửa đất, bao gồm  các nội dung về ranh giới thửa đất, cạnh thửa đất... theo từng đơn vị hành chính cấp xã, quận, huyện. và các bang. . Những quy định cụ thể này nhằm đảm bảo tính chính xác của bản đồ địa giới hành chính, từ đó tạo thuận lợi cho công tác quản lý của các cơ quan nhà nước. 

 

  1. Chỉnh lý bản đồ địa chính được thực hiện trong trường hợp có  thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích khu đất và các yếu tố khác có liên quan đến nội dung của bản đồ địa chính. Điều chỉnh có thể hiểu là sửa đổi, thay đổi. Việc chỉnh lý bản đồ địa chính được thực hiện khi có sự thay đổi về hình dạng kích thước diện tích thửa đất nhưng phải dựa trên các cơ sở pháp lý đo là quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, chuyển đổi, thừa kế có liên quan đến ranh giới sử dụng đất. 

 

 Bên cạnh đó, việc chỉnh lý bản đồ địa chính có thể được thực hiện khi có các yếu tố liên quan đến nội dung địa chính như thay đổi ranh giới do sạt lở, sụt lún đất tự nhiên, người sử dụng đất, cơ quan quản lý đất đai phát hiện có sai sót trong khi vẽ bản đồ địa chính 

 

  1. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính trong phạm vi cả nước; điều kiện hành nghề đo đạc địa chính.  Cụ thể, Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ tài nguyên và Mội trường quy định về việc lập, quản lý và sử dụng bản đồ địa chính như sau: 

 

 Việc lập bản đồ địa chính cần phải dựa trên các cơ sở như cơ sở toán học, phải lựa chọn được tỷ lệ và phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính, thể hiện được đầy đủ các nội dung của bản đồ quy định tại Điều 8, Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, cần phải xác định chính xác ranh giới thửa đất, lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất. 

 

 

 Cơ sở toán học của việc lập bản đồ địa chính 

 

 Tỷ lệ, phương pháp đo vẽ và sai số của bản đồ địa chính 

 

  1. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức  lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính trên địa bàn 

 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức  lập, chỉnh lý và quản lý quy hoạch địa chính tại địa phương.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo