Mời quý bạn đọc tham khảo thông tin về chất thải nguy hại:
1. Căn cứ xác định chất thải nguy hại:
Ngưỡng chất thải nguy hại là gì? Ngưỡng chất thải nguy hại (hay còn gọi là ngưỡng chất thải nguy hại) là ranh giới định lượng tính chất nguy hại hoặc thành phần nguy hại của chất thải làm cơ sở cho việc xác định, phân loại và quản lý chất thải nguy hại. (QCVN 07:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại).
Ngưỡng chất thải nguy hại là căn cứ để xác định chất thải nguy hại, lưu ý sự cần thiết áp dụng ngưỡng chất thải nguy hại trong việc xác định chất thải trong Danh mục là chất thải nguy hại. Trong đó, căn cứ vào ngưỡng CTNH thì phân định CTNH gồm hai loại như sau:
Là CTNH trong mọi trường hợp (có ký hiệu ** trong Danh mục CTNH); Không cần áp dụng ngưỡng CTNH mà xác định luôn là CTNH;
Có khả năng là CTNH (có ký hiệu * trong Danh mục CTNH) có ít nhất một tính chất nguy hại hoặc một thành phần nguy hại vượt ngưỡng CTNH theo quy định tại Phần 2 của Quy chuẩn QCVN 07: 2009/BTNMT. Nếu không áp dụng ngưỡng CTNH thì phải phân định luôn là CTNH. Trong trường hợp chưa có quy chuẩn kỹ thuật đối với một số tính chất và thành phần nguy hại nhất định thì áp dụng theo các tiêu chuẩn của quốc tế theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về môi trường;
2. Quy tắc chung về căn cứ xác định CTNH:
Mọi chất thải thuộc loại ** hoặc hỗn hợp chất thải có chứa ít nhất một chất thải thành phần thuộc loại ** trong Danh mục CTNH không phải lấy mẫu, phân tích để so sánh với ngưỡng CTNH mà phân định ngay là CTNH hoặc hỗn hợp CTNH, trừ trường hợp phân tích cho mục đích khác, trong đó có việc phân tích để phân loại CTNH theo thành phần nguy hại theo quy định tại điểm 2.1.3.
Mọi chất thải thuộc loại * hoặc hỗn hợp chất thải thuộc loại * khi chưa chứng minh được không phải là CTNH thì phải được quản lý theo các quy định đối với CTNH. Nếu một dòng chất thải phát sinh thường xuyên (có tính chất lặp đi lặp lại một cách tương đối ổn định) từ một nguồn thải nhất định (như bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải) có tính chất hoặc thành phần nguy hại lúc vượt ngưỡng, lúc không vượt ngưỡng (dưới ngưỡng) CTNH tại các thời điểm lấy mẫu khác nhau thì phải phân định chung dòng chất thải đó là CTNH, trừ trường hợp phân định riêng cho từng lô chất thải riêng lẻ trong dòng chất thải đó. Hỗn hợp chất thải có chứa ít nhất một thành phần chất thải nguy hại được coi là chất thải nguy hại (hoặc hỗn hợp chất thải nguy hại) và phải được quản lý theo quy định về chất thải nguy hại.
3. Hướng dẫn xác định mã CTNH đối với chất thải không xác định được tên, mã cụ thể
Một trong những trách nhiệm của chủ nguồn thải CTNH được quy định tại Điều 7 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu là “tự chịu trách nhiệm”. chịu trách nhiệm phân định, phân loại và xác định số lượng CTNH phải kê khai, quản lý”. Các công ty, cơ sở phát sinh chất thải phải chịu trách nhiệm tự xác định, phân loại chất thải nguy hại.
Để có cơ sở xác định chất thải nguy hại của một chất, chủ nguồn thải phải tiến hành lấy mẫu, phân định theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại (QCVN 07:2009/BTNMT). Về việc áp mã số chất thải nguy hại, thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/06/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại quy định tại phụ lục 1 (Danh mục chất thải nguy hại), Phần A (Hướng dẫn sử dụng Danh sách chất thải nguy hại) bao gồm các hướng dẫn về quy trình tìm kiếm và sử dụng danh sách trong Phần 2.
Trường hợp không tìm được mã CTNH cụ thể theo nguồn thải, dòng thải thì áp dụng mã CTNH từ 19 12 01 đến 19 12 05 nếu vượt ngưỡng CTNH quy định tại QCKTMT về ngưỡng CTNH . . .
4. Ai được phép vận chuyển chất thải nguy hại?
Theo Khoản 4, Mục 83 Luật Bảo vệ Môi trường 2020 quy định, đối tượng được phép vận chuyển chất thải nguy hại bao gồm:
- Chủ nguồn thải chất thải nguy hại có phương tiện, thiết bị phù hợp, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
- Cơ sở được cấp Giấy phép môi trường có chức năng xử lý chất thải nguy hại theo loại chất thải vận chuyển.
Đồng thời, tại khoản 3 điều này có một số lưu ý đối với phương tiện vận chuyển CTNH như sau:
- Chất thải nguy hại trong quá trình vận chuyển phải được lưu giữ, vận chuyển bằng thiết bị, phương tiện chuyên dụng phù hợp đến cơ sở xử lý chất thải.
- Xe vận chuyển chất thải nguy hại phải gắn thiết bị định vị; hoạt động theo đúng lộ trình và thời gian do UBND tỉnh quy định.
5. Hành vi vận chuyển chất thải nguy hại trái phép
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển chất thải nguy hại khi không có giấy phép môi trường, trừ các trường hợp: vận chuyển chất thải nguy hại phát sinh từ quá trình sinh hoạt hoặc cơ sở kinh doanh, dịch vụ (không bao gồm sản xuất) quy mô hộ gia đình, cá nhân được quản lý, xử lý theo quy định về thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ; vận chuyển chất thải nguy hại thuộc kế hoạch thu gom, vận chuyển, lưu giữ, trung chuyển chất thải nguy hại do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; vận chuyển chất thải nguy hại từ các công trình dầu khí ngoài biển vào đất liền và trường hợp quy định tại điểm c khoản 2, điểm c khoản 3, điểm c khoản 4 Điều 14 Nghị định này.
6. Phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại theo quy định
Căn cứ Điều 37 Thông tư 02/2022/TT-BTNMT, theo đó quy định như sau:
- Thiết bị lưu chứa chất thải nguy hại được lắp cố định hoặc có thể tháo rời trên phương tiện vận chuyển phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 36 Thông tư này.
- Yêu cầu đặc thù cho một số loại phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại như sau:
Xe tải thùng hở phải phủ bạt kín che nắng, mưa trong quá trình thu gom, lưu chứa, vận chuyển chất thải nguy hại;
Xe tải bồn (xe xitéc) và khoang chứa tàu thủy đối với chất thải nguy hại ở thể lỏng phải có biện pháp kiểm soát bay hơi;
Xe mô tô, xe gắn máy phải có thùng chứa và được gắn chặt trên giá để hàng (phía sau vị trí ngồi lái) của xe mô tô, xe gắn máy. Kích thước của thùng chứa gắn trên xe mô tô, xe gắn máy bảo đảm tuân thủ theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ.
- Khu vực chứa chất thải nguy hại trên tàu thủy, xà lan, tàu hỏa phải bảo đảm các yêu cầu sau:
Có sàn, vách xung quanh bảo đảm kín khít, đặc biệt tại đường tiếp giáp giữa sàn và vách, sử dụng vật liệu chống thấm, không cháy, chịu ăn mòn, không có khả năng phản ứng hóa học với chất thải nguy hại; sàn có đủ độ bền để chịu được tải trọng chất thải nguy hại cao nhất theo tính toán;
Có mái hoặc phủ bạt che hoàn toàn nắng, mưa, trừ khu vực chứa chất thải nguy hại trong các thiết bị lưu chứa với dung tích lớn hơn 02 m3 thì được đặt ngoài trời; có biện pháp hoặc thiết kế để hạn chế gió trực tiếp vào bên trong.
- Phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại khi đang hoạt động phải được trang bị các thiết bị, dụng cụ, vật liệu sau:
Có đầy đủ thiết bị phòng cháy chữa cháy theo quy định pháp luật về phòng cháy chữa cháy;
Vật liệu thấm hút (như cát khô hoặc mùn cưa) và dụng cụ cần thiết để sử dụng trong trường hợp rò rỉ, rơi vãi, đổ tràn chất thải nguy hại ở thể lỏng;
Hộp sơ cứu vết thương; bình chứa dung dịch sođa gia dụng để trung hòa khẩn cấp vết bỏng axít trong trường hợp vận chuyển chất thải có tính axít;
Thiết bị thông tin liên lạc;
Dấu hiệu cảnh báo lắp linh hoạt tùy theo loại chất thải nguy hại được vận chuyển ít nhất ở hai bên của phương tiện; có dòng chữ “VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI” với chiều cao chữ ít nhất 15 cm kèm theo tên cơ sở, địa chỉ, số điện thoại liên hệ được đặt cố định ít nhất ở hai bên của phương tiện; vật liệu và mực của dấu hiệu, các dòng chữ nêu trên không bị mờ và phai màu; trường hợp vận chuyển bằng xe gắn máy thì kích thước dấu hiệu cảnh báo được lựa chọn cho phù hợp với thực tế;
Các bảng hướng dẫn rút gọn về quy trình vận hành an toàn phương tiện vận chuyển và xếp dỡ hay nạp xả chất thải nguy hại, quy trình ứng phó sự cố (kèm theo danh sách điện thoại của các cơ quan quản lý môi trường, công an, cấp cứu, cứu hỏa của địa phương trên địa bàn hoạt động), đặt ở cabin hoặc khu vực điều khiển theo quy định của pháp luật, được in rõ ràng, dễ đọc, không bị mờ.
Nội dung bài viết:
Bình luận