Hiện nay, ngoài thời gian làm việc thì thời gian nghỉ ngơi cũng là vấn đề được cả người lao động và người sử dụng lao động hết sức quan tâm. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ các quy định của pháp luật liên quan đến thời giờ nghỉ ngơi của người lao động. Từ đó gây thiệt hại cho chính người lao động hoặc chủ thể là người sử dụng lao động. Nghỉ ngơi là quyền cơ bản của người lao động trong quan hệ lao động, pháp luật quốc tế cũng như các quốc gia đều ghi nhận quyền này trong các văn bản pháp luật có giá trị.
1. Giờ giải lao là gì?
Hiểu một cách đơn giản, thời giờ nghỉ ngơi là thời gian mà chủ thể là người lao động không phải thực hiện nghĩa vụ công việc do pháp luật quy định hoặc thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Trong thời gian nghỉ, các bên được tự do sử dụng thời gian này theo nhu cầu của mình.
Cũng như hầu hết các quốc gia khác trên thế giới, Việt Nam đã ghi nhận quyền làm việc và nghỉ ngơi của người lao động bằng các văn bản có giá trị pháp lý cao. Cụ thể, quyền làm việc và nghỉ ngơi của người lao động đã được ghi nhận trong Hiến pháp - văn bản pháp luật có hiệu lực cao nhất ở các giai đoạn và nhiều văn bản pháp luật khác. Trong lĩnh vực việc làm, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đã được quy định thành một chương độc lập của Bộ luật Lao động 2019.
Theo quy định của pháp luật hiện hành tại Việt Nam, thời gian nghỉ ngơi của người lao động bao gồm các khoảng thời gian cụ thể sau: nghỉ giữa ca (ít nhất nửa tiếng, ca đêm ít nhất 45 phút), nghỉ giữa ca (ít nhất 12 tiếng), nghỉ hàng tuần ( ít nhất một ngày có 24 giờ liên tục), ngày nghỉ lễ, nghỉ hàng năm; xin nghỉ làm. Ngoài ra, các bên có thể thỏa thuận về việc người lao động nghỉ không hưởng lương. Tùy từng trường hợp cụ thể, chủ thể là người lao động có thể được hưởng một số lợi ích trong thời gian nghỉ theo quy định của pháp luật cụ thể như: người lao động được hưởng tiền lương, được tính vào thời gian làm việc. kế hoạch khác theo quy định của pháp luật.
2. Quy định về thời gian nghỉ ngơi của nhân viên:
2.1. Thời gian nghỉ ngơi của nhân viên:
Theo quy định của pháp luật nước ta, thời giờ nghỉ ngơi của người lao động bao gồm:
– Thứ nhất: ít nhất nửa tiếng giữa các ca. Đối với ca đêm ít nhất là 45 phút. – Thứ hai: nghỉ trực ít nhất 12 giờ theo quy định của pháp luật.
– Thứ ba: nghỉ hàng tuần ít nhất một ngày là 24 giờ liên tục.
– Thứ 4: nghỉ lễ.
– Thứ năm: nghỉ hàng năm.
– Thứ 6: nghỉ ngơi giải quyết việc riêng. Như vậy, pháp luật lao động ghi nhận thời gian nghỉ ngơi của người lao động bao gồm các loại thời gian cụ thể nêu trên. Trong thời gian nghỉ này, người lao động vẫn được nhận đủ tiền lương theo quy định của pháp luật.
2.2. Thời gian nghỉ giữa ca
Theo quy định của Luật lao động năm 2019, thời gian nghỉ giữa ca được tính như sau:
Đối tượng là người lao động làm việc liên tục tám giờ trong điều kiện bình thường hoặc làm việc liên tục từ sáu giờ đến bảy giờ trong trường hợp giảm thời giờ làm việc thì được nghỉ ít nhất nửa giờ và thời gian nghỉ ngơi sẽ được tính vào thời giờ làm việc .
– Ngoài ra, người lao động làm việc từ mười giờ trở lên trong ngày, kể cả làm thêm giờ, thì được nghỉ ít nhất nửa giờ, tức là ba mươi phút được tính là giờ làm việc.
– Đối tượng hưởng lương khi làm ca đêm (từ 22h đến 6h hoặc từ 21h đến 5h) được nghỉ giữa các ca ít nhất 45 phút và thời gian này được tính vào giờ làm việc.
Cần lưu ý đối tượng là người làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca khác theo quy định của pháp luật về lao động.
2.3. Nghỉ hàng tuần
Mỗi tuần, người lao động sẽ có ít nhất một ngày nghỉ, tức là 24 giờ liên tục. Thường vào Chủ nhật. Tuy nhiên, đối với các cơ quan, doanh nghiệp do yêu cầu sản xuất, công tác hoặc phục vụ cá nhân phải làm việc liên tục trong tuần, kể cả ngày chủ nhật, thì người sử dụng lao động có thể bố trí ngày nghỉ hàng tuần vào ngày khác trong tuần cho các nhóm lao động khác nhau. nhưng phải đảm bảo cho người lao động được nghỉ cả ngày.
Trường hợp không thể nghỉ hàng tuần do chu kỳ làm việc thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ bù đầy đủ theo quy định. Trung bình mỗi tháng người lao động sẽ có ít nhất 4 ngày nghỉ.
2.4. Ngày lễ và ngày lễ ngân hàng
Trong một năm, người lao động làm việc được nghỉ phép và nghỉ Tết dương lịch tổng cộng mười ngày, cụ thể những ngày sau đây được pháp luật quy định:
– Mồng một: Tết dương lịch: 1 ngày (01/01 dương lịch).
– Thứ 2: Tết Nguyên Đán: 5 ngày (sẽ do NSDLĐ lựa chọn 1 ngày cuối năm và 4 ngày đầu năm âm lịch hoặc 2 ngày cuối năm và 3 ngày đầu năm âm lịch năm năm).
– Thứ 3: Ngày Chiến thắng 30 – 4: 1 ngày (tức ngày 30 tháng 4 dương lịch).
– Thứ 4: Ngày Quốc tế Lao động: 1 ngày (tức ngày 1/5 dương lịch).
– Thứ năm: Quốc khánh: 1 ngày (tức ngày 2/9 dương lịch).
– Thứ sáu: Giỗ Tổ Hùng Vương 01 ngày (tức ngày 10 tháng 3 âm lịch). Nếu những ngày nghỉ lễ quy định trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì người lao động có quyền nghỉ bù vào ngày hôm sau theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, nếu đối tượng là người lao động nước ngoài thì được nghỉ thêm ngày Quốc khánh và ngày Tết cổ truyền theo quy định của pháp luật Việt Nam.
– Mồng một: Tết dương lịch: 1 ngày (01/01 dương lịch).
– Thứ 2: Tết Nguyên Đán: 5 ngày (sẽ do NSDLĐ lựa chọn 1 ngày cuối năm và 4 ngày đầu năm âm lịch hoặc 2 ngày cuối năm và 3 ngày đầu năm âm lịch năm năm).
– Thứ 3: Ngày Chiến thắng 30 – 4: 1 ngày (tức ngày 30 tháng 4 dương lịch).
– Thứ 4: Ngày Quốc tế Lao động: 1 ngày (tức ngày 1/5 dương lịch).
– Thứ năm: Quốc khánh: 1 ngày (tức ngày 2/9 dương lịch).
– Thứ sáu: Giỗ Tổ Hùng Vương 01 ngày (tức ngày 10 tháng 3 âm lịch). Nếu những ngày nghỉ lễ quy định trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì người lao động có quyền nghỉ bù vào ngày hôm sau theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, nếu đối tượng là người lao động nước ngoài thì được nghỉ thêm ngày Quốc khánh và ngày Tết cổ truyền theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2.5. Nghỉ thường niên
Người lao động được nghỉ hàng năm khi đã làm việc ít nhất 12 tháng liên tục trong một công ty hoặc với một người sử dụng lao động. Các khoảng thời gian sau đây cũng được coi là thời gian phục vụ liên tục, bao gồm nhưng không giới hạn ở:
- Thời gian được cơ quan, công ty cử đi học văn hóa, kỹ năng làm việc được coi là thời gian làm việc liên tục.
- Thời gian nghỉ việc hưởng lương ngừng việc, thời gian báo trước việc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật được coi là thời gian làm việc liên tục.
- Thời gian nghỉ ốm, con ốm, mẹ nghỉ theo chế độ được coi là thời gian làm việc liên tục.
– Ngừng điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được coi là thời gian làm việc liên tục.
– Thời gian bị tạm đình chỉ công tác, tạm giam trong giai đoạn điều tra hình sự, sau đó được miễn truy tố và trở lại đơn vị làm việc bình thường được coi là thời gian làm việc liên tục. Người lao động nghỉ việc mà không được sự đồng ý của người sử dụng lao động thì không được nghỉ hàng năm của năm đó. Nếu lỗi nhẹ thì số ngày nghỉ của người lao động sẽ được trừ vào số ngày nghỉ hàng năm của năm đó. Trong trường hợp hành vi sai phạm nghiêm trọng đến mức phải bị xử lý kỷ luật thì người lao động có thể không được nghỉ phép năm của năm đó. Ngoài ra, nếu người lao động có tổng cộng hơn 3 tháng nghỉ ốm đau trong năm này thì không được nghỉ hàng năm theo quy định của pháp luật hiện hành. Theo quy định tại điều 74 Bộ luật lao động nước ta thì thời gian nghỉ hàng năm được chia thành 3 mức cụ thể là 12, 14 và 16 ngày. Luật hiện hành quy định như sau:
– Thời gian nghỉ hằng năm là 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường.
– Ngày nghỉ hằng năm là 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại hoặc làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống khó khăn và người dưới 18 tuổi.
– Thời gian nghỉ hằng năm là 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ở những nơi có điều kiện sinh sống khó khăn. Thời gian đi lại sẽ không được tính vào ngày nghỉ hàng năm. Số ngày nghỉ hàng năm của người lao động cũng được tăng thêm theo thâm niên làm việc trong công ty, hoặc với người sử dụng lao động, cứ 5 năm được nghỉ thêm 1 ngày. Trong thời gian nghỉ hàng năm, người lao động được hưởng nguyên lương cộng với tiền lương bù. Ngoài ra, nhân viên cũng được trả tiền cho việc vận chuyển đến và đi từ đất nước theo quy định của pháp luật.
- Thời gian được cơ quan, công ty cử đi học văn hóa, kỹ năng làm việc được coi là thời gian làm việc liên tục.
- Thời gian nghỉ việc hưởng lương ngừng việc, thời gian báo trước việc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật được coi là thời gian làm việc liên tục.
- Thời gian nghỉ ốm, con ốm, mẹ nghỉ theo chế độ được coi là thời gian làm việc liên tục.
– Ngừng điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được coi là thời gian làm việc liên tục.
– Thời gian bị tạm đình chỉ công tác, tạm giam trong giai đoạn điều tra hình sự, sau đó được miễn truy tố và trở lại đơn vị làm việc bình thường được coi là thời gian làm việc liên tục. Người lao động nghỉ việc mà không được sự đồng ý của người sử dụng lao động thì không được nghỉ hàng năm của năm đó. Nếu lỗi nhẹ thì số ngày nghỉ của người lao động sẽ được trừ vào số ngày nghỉ hàng năm của năm đó. Trong trường hợp hành vi sai phạm nghiêm trọng đến mức phải bị xử lý kỷ luật thì người lao động có thể không được nghỉ phép năm của năm đó. Ngoài ra, nếu người lao động có tổng cộng hơn 3 tháng nghỉ ốm đau trong năm này thì không được nghỉ hàng năm theo quy định của pháp luật hiện hành. Theo quy định tại điều 74 Bộ luật lao động nước ta thì thời gian nghỉ hàng năm được chia thành 3 mức cụ thể là 12, 14 và 16 ngày. Luật hiện hành quy định như sau:
– Thời gian nghỉ hằng năm là 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường.
– Ngày nghỉ hằng năm là 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại hoặc làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống khó khăn và người dưới 18 tuổi.
– Thời gian nghỉ hằng năm là 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ở những nơi có điều kiện sinh sống khó khăn. Thời gian đi lại sẽ không được tính vào ngày nghỉ hàng năm. Số ngày nghỉ hàng năm của người lao động cũng được tăng thêm theo thâm niên làm việc trong công ty, hoặc với người sử dụng lao động, cứ 5 năm được nghỉ thêm 1 ngày. Trong thời gian nghỉ hàng năm, người lao động được hưởng nguyên lương cộng với tiền lương bù. Ngoài ra, nhân viên cũng được trả tiền cho việc vận chuyển đến và đi từ đất nước theo quy định của pháp luật.
2.6. Nghỉ vì lý do cá nhân
Nghỉ việc riêng là quy định của pháp luật lao động với mục đích chính là cho phép người lao động được nghỉ để giải quyết việc riêng hoặc tình cảm gia đình. Thời gian rảnh để làm việc riêng không quá ba ngày làm việc. Đối tượng đang sử dụng lao động có quyền nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong các trường hợp sau đây:
- Đối tượng là người lao động được nghỉ 3 ngày vì việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong thời gian hôn nhân.
– Đối tượng là người lao động được nghỉ 1 ngày vì việc riêng mà hưởng nguyên lương miễn là con cái đã có gia đình.
– Người lao động được nghỉ 03 ngày khi cha mẹ đẻ (bố mẹ vợ) chết, vợ hoặc chồng chết, con chết.
– Đối tượng là người lao động được nghỉ 1 ngày vì việc riêng mà hưởng nguyên lương miễn là con cái đã có gia đình.
– Người lao động được nghỉ 03 ngày khi cha mẹ đẻ (bố mẹ vợ) chết, vợ hoặc chồng chết, con chết.
2.7. Nghỉ việc không lương
Trong cuộc sống hàng ngày, người lao động không tránh khỏi việc có việc riêng phải nghỉ, pháp luật có quy định tạo điều kiện cho người lao động được nghỉ để làm việc riêng, kể cả những ngày nghỉ lễ, nghỉ luôn hưởng lương và cũng có thể xin nghỉ không hưởng lương. Cụ thể, tại Điều 116 Bộ luật Lao động 2019 quy định về chế độ nghỉ việc riêng và nghỉ không hưởng lương có nội dung như sau:
Người sử dụng lao động có thể yêu cầu nghỉ không hưởng lương trong hai trường hợp sau:
– Thứ nhất là phải có công việc liên quan đến công việc của bố mẹ trong nhà đã được pháp luật quy định cụ thể.
-Thứ hai là thỏa thuận với người sử dụng lao động.
Người sử dụng lao động có thể yêu cầu nghỉ không hưởng lương trong hai trường hợp sau:
– Thứ nhất là phải có công việc liên quan đến công việc của bố mẹ trong nhà đã được pháp luật quy định cụ thể.
-Thứ hai là thỏa thuận với người sử dụng lao động.
Nội dung bài viết:
Bình luận