Quy định thời giờ làm việc thời giờ nghỉ ngơi

Cách tính thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi theo quy định mới nhất của Bộ luật Lao động  2019  có hiệu lực từ đầu năm 2021 sẽ có nhiều thay đổi quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người lao động ACC GROUP  tổng hợp và phân tích cụ thể như sau:

1.Sửa đổi quy định về thời gian nghỉ giữa giờ làm việc

Quy định pháp luật chung về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi 2022

Điều 109 Bộ luật Lao động 2019 sửa đổi, bổ sung  quy định tại Điều 108  Bộ luật Lao động  2012 liên quan đến việc nghỉ trong giờ làm việc. Cụ thể: Người lao động làm việc  bình thường từ 06 giờ trở lên trong  ngày  được nghỉ  ít nhất 30 phút liên tục, người lao động làm việc vào ban đêm  được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục. . Trường hợp người lao động làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc.

Như vậy, Bộ luật đã bổ sung điều kiện được nghỉ trong giờ làm việc theo đó NLĐ phải làm việc theo thời giờ làm việc bình thường (không quá 8 giờ trong  ngày) và phải có thời giờ làm việc từ 06 giờ đến 06 giờ 08 giờ trong  ngày. Đồng thời quy định thêm, chỉ trường hợp người lao động làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa giờ mới được tính vào thời giờ làm việc.

Từ quy định này có thể hiểu: Người lao động làm việc theo thời giờ làm việc bình thường từ 06 giờ trở lên đến 08 giờ trong  ngày thì được nghỉ giữa giờ. Thời gian nghỉ phép khác nhau tùy thuộc vào thời gian làm việc là ban ngày hay ban đêm. Như vậy, nếu bạn làm việc từ 6 giờ trở lên trong khoảng thời gian từ 6 giờ đến 22 giờ thì được nghỉ ít nhất 30 phút liên tục. Nếu làm việc từ 6 giờ sáng trở đi trong khoảng thời gian từ 22 giờ đến 6 giờ sáng  hôm sau thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục. Trường hợp màu đỏ, nếu người lao động làm việc vào ban ngày, theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên trong một ngày thì thời gian nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục này được tính vào thời giờ làm việc. Trường hợp người lao động làm việc không theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên trong một ngày thì thời gian nghỉ giữa ca ít nhất 30 phút liên tục này không  tính vào thời giờ làm việc.

Tương tự như vậy, trường hợp người lao động làm việc vào ban đêm thì thời gian nghỉ giữa giờ của người lao động  ít nhất là 45 phút và được tính vào thời giờ làm việc nếu đủ điều kiện làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên. Nếu người lao động làm việc vào ban đêm, nhưng không làm  ca liên tục từ 06 giờ trở lên, thì kể cả khi được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục thì thời giờ nghỉ này không tính vào thời giờ làm việc.

2.Tăng số giờ làm thêm tối đa trong tháng từ 30 giờ lên 40 giờ

Thời giờ làm thêm  quy định tại Bộ luật Lao động  2019 có một số sửa đổi so với Bộ luật Lao động  2012 như sau: số giờ làm thêm trong tháng được tăng lên 40 giờ thay vì 30 giờ. Đồng thời, quy định rõ rằng các cuộc họp được phép làm việc tới 300 giờ một năm. Đó là các trường hợp sau đây: a) Sản xuất, gia công, xuất khẩu  hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, muối, thủy sản; b) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp thoát nước; c) Trường hợp giải quyết  việc làm cần lao động có  chuyên môn kỹ thuật tay nghề cao mà thị trường lao động không cung cấp đầy đủ, kịp thời; d) Trong trường hợp công việc cấp bách không thể trì hoãn do tính  thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết các sự cố do yếu tố khách quan không lường trước được, hậu quả của thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện , thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất; đ) Các trường hợp khác do Chính phủ quy định. Khi bố trí làm thêm giờ trong các trường hợp này, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về việc làm thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh biết.

3. Tăng kỳ nghỉ Quốc khánh lên 02 ngày

Bộ luật Lao động  2019  tăng số ngày nghỉ lễ Quốc khánh lên 02 ngày (ngày 02/9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau dương lịch so với 01 ngày của Bộ luật Lao động  2012. Ngày nghỉ lễ Quốc khánh là 02 ngày (ngày 02/9) do Thủ tướng Chính phủ quyết định, mà có thể là ngày 1 hoặc 3 tháng 9 dương lịch.

Như vậy, nâng tổng số ngày nghỉ lễ, Tết hàng năm  lên 11 ngày, bao gồm: Tết Dương lịch: 01 ngày (01/01 dương lịch); Tết Âm lịch: 05 ngày; Ngày Chiến thắng: 01 ngày (30/4 dương lịch); Ngày Quốc tế Lao động: 01 ngày (01/5 dương lịch); Lễ Quốc khánh: 02 ngày (02/09 dương lịch và  trước hoặc sau đó 01 ngày); Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (10/3 âm lịch). Việc tăng thêm 01 ngày nghỉ/năm cho người lao động Việt Nam hiện nay là phù hợp, bởi số ngày nghỉ lễ, Tết của Việt Nam chỉ ở mức trung bình  và  thấp so với các nước trong khu vực. . Ví dụ Campuchia nghỉ 28 ngày, Brunei  15 ngày, Indonesia  16 ngày, Malaysia  12 ngày, Myanmar 14 ngày, Philippines 12 ngày, Singapore  11 ngày và Thái Lan 16 ngày (Xem: Tờ trình số 208/TTr-CP ngày 17/5) /2019 của Chính phủ về dự thảo Bộ luật Lao động)

. Việc tăng thêm 01 ngày nghỉ lễ cũng giúp  người lao động có thêm 01 ngày nghỉ trong năm để tái sản xuất sức lao động, có thêm thời gian chăm sóc gia đình và góp phần kích thích các loại hình dịch vụ phát triển.

Trong những ngày này, người lao động được nghỉ làm  và hưởng nguyên lương. Trường hợp người lao động làm thêm giờ thì được hưởng  ít nhất  300% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đã làm.

4.Sửa đổi, bổ sung quy định về nghỉ việc riêng hưởng nguyên lương

Ngoài các trường hợp người lao động nghỉ việc hưởng nguyên lương quy định tại Điều 116 Bộ luật lao động 2012, “Người lao động có quyền nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải  báo cho người sử dụng lao động trong các trường hợp sau đây: : a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày; b) Con lấy chồng: nghỉ 01 ngày; c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha dượng, mẹ kế hoặc cha dượng, mẹ kế; vợ chết hoặc  chồng chết; chíp: nghỉ 03 ngày”, Lao động 2019 Bộ luật  đã sửa đổi, bổ sung quy định này như sau:

- Bổ sung trường hợp “cha nuôi, mẹ nuôi đã chết” (điểm c khoản 1 Điều 115).  - Rõ ràng trường hợp “con đã kết hôn: được nghỉ 1 ngày” sẽ bao gồm cả con đẻ và con nuôi (điểm b khoản 1 Điều 115).

- Quy định rõ trường hợp “cha dượng, mẹ kế hoặc cha dượng, mẹ kế đã chết” sẽ bao gồm “cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng” (điểm c khoản 1 điều 115).

- Quy định rõ trường hợp “Con chết: Nghỉ 03 ngày” bao gồm cả con đẻ và con nuôi (điểm c khoản 1 Điều 115).

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo