Quy định thời gian làm việc của thai sản dành cho người lao động như thế nào?

1.Từ năm 2022, khi nào lao động  mang thai được giảm giờ làm?

Quy định về thời gian làm việc, chế độ thai sản đối với lao động nữ - Luật  Việt Phong | Công ty Luật uy tín

Căn cứ Khoản 2 Điều 137 BLLĐ 2019 quy định về chế độ thai sản như sau:

1.Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ, đi công tác trong các trường hợp sau đây:
a) Có thai từ tháng thứ 7 hoặc từ tháng thứ 6 nếu làm việc ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
b) Nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người lao động có thỏa thuận khác.

2. Người lao động  làm công việc hoặc công việc nặng nhọc, nguy hiểm, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc tham gia các hoạt động, công việc có ảnh hưởng xấu đến chức năng sinh sản và nuôi dưỡng con cái khi mang thai mà báo cho người sử dụng lao động biết, người sử dụng lao động sẽ chuyển sang công việc hoặc công việc nhẹ hơn. làm công việc  an toàn hơn hoặc giảm  01 giờ làm việc trong ngày mà không bị  giảm tiền lương và các quyền, lợi ích cho đến khi hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.  3.Người sử dụng lao động không được  đơn phương sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động  với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự mất tích, chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về hành vi dân sự đăng ký, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo vắng mặt người đại diện theo pháp luật, người có quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.  Trường hợp hết hạn hợp đồng lao động mà người lao động đang mang thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.

4. Người lao động  được nghỉ giữa kỳ kinh nguyệt 30 phút mỗi ngày và nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ  60 phút mỗi ngày. Thời gian rảnh luôn được hưởng nguyên lương theo quy định của hợp đồng lao động.  Như vậy, người lao động  mang thai được giảm thời gian làm việc khi người lao động  làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, nguy hiểm, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có hại cho việc sinh sản và nuôi con. làm việc trong thời gian mang thai mà báo cho người sử dụng lao động biết thì  người sử dụng lao động sẽ chuyển sang làm công việc nhẹ nhàng, an toàn hơn hoặc giảm bớt một giờ làm việc hàng ngày mà không cần báo trước. Tiền lương và các quyền, lợi ích sẽ không bị giảm cho đến khi kết thúc thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

2.Lao động  mang thai có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng không?

Theo Khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của người lao động  mang thai như sau:

“Điều 138. Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động của người lao động  mang thai

Đầu tiên. Trường hợp người lao động đang mang thai được cơ sở y tế có thẩm quyền xác nhận nếu tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu đến thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng. Trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì phải thông báo cho người sử dụng lao động và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm công việc sẽ ảnh hưởng xấu đến thai nhi. . 2. Trong trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì thời hạn tạm hoãn do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động nhưng ít nhất phải bằng thời hạn do cơ sở y tế có thẩm quyền ấn định để nghỉ và khám. Trong trường hợp không có chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về thời gian ngừng việc thì hai bên thỏa thuận về thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

Như vậy, nếu người lao động đang mang thai được cơ sở y tế có thẩm quyền xác nhận nếu tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu đến thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Trong trường hợp  đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì phải thông báo cho người sử dụng lao động có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc. sẽ ảnh hưởng xấu đến thai nhi.

2.Lao động mang thai được nghỉ thai sản bao  lâu?

Căn cứ Khoản 1 Điều 139 Bộ luật lao động 2019 quy định về chế độ thai sản như sau:

“Điều 139. Nghỉ thai sản

  1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con  06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh con không quá 02 tháng.  Trường hợp người lao động  sinh đôi trở lên thì  từ con thứ hai, cứ mỗi con,  mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
  2. Trong thời gian nghỉ sinh con, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
  3. Khi hết thời gian nghỉ sinh con quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy cần thiết, người lao động có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương sau khi đã thỏa thuận với người sử dụng lao động.
  4. Trước khi kết thúc thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ có thể trở lại làm việc sau khi đã nghỉ chế độ từ đủ 04 tháng trở lên nhưng  phải báo trước và được cơ quan có thẩm quyền thông báo. nhà tuyển dụng. cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền bảo đảm việc đi làm sớm không ảnh hưởng đến sức khoẻ của người lao động. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, người lao động  tiếp tục được  hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
  5. Lao động nam khi vợ sinh con, lao động nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động mang thai hộ và lao động nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội."

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo