Nội dung cơ bản của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài hiện được điều chỉnh bởi Luật Đầu tư 2005 (Chương VIII, Điều 74-79), Nghị định 78/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ, Quyết định 236/QĐ-TTg ngày 20/02/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Thúc đẩy đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài”, Quyết định 1175/2007/QĐ-BKH ngày 1 0/10/ 2007 của Bộ Kế hoạch và Chỉ thị về Thủ tục Đầu tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan về quản lý ngoại hối và các vấn đề liên quan đến đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
Dưới đây là một số nội dung cơ bản nhà đầu tư cần lưu ý khi xúc tiến đầu tư ra nước ngoài.
Quy định về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
1. Khái niệm và phạm vi đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo quy định và pháp luật Việt Nam là việc nhà đầu tư chuyển vốn đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài để tiến hành hoạt động đầu tư, thành lập tổ chức kinh tế ở nước ngoài và trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
Tổ chức kinh tế nước ngoài là tổ chức kinh tế được thành lập hoặc đăng ký kinh doanh ở nước ngoài theo pháp luật của nước sở tại để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài mà nhà đầu tư sở hữu một phần hoặc toàn bộ vốn đầu tư.
2. Điều kiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Nhà đầu tư thuộc mọi loại hình doanh nghiệp và nhà đầu tư cá nhân tại Việt Nam, trừ hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực dầu khí và một số lĩnh vực hoặc lĩnh vực đầu tư đặc thù theo quy định của Chính phủ, được thực hiện đầu tư trực tiếp nước ngoài khi đáp ứng các điều kiện sau:
i) Có dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài;
ii) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam;
(iii) tuân thủ các quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước khi sử dụng vốn Nhà nước để đầu tư trực tiếp ra nước ngoài; Và
iv) Giấy chứng nhận đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp. Một số lĩnh vực khuyến khích, cấm và hạn chế đầu tư trực tiếp nước ngoài, danh mục do Thủ tướng Chính phủ ban hành căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội của từng thời kỳ.
3. Vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
- Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được thể hiện dưới các hình thức sau:
i) Ngoại tệ;
ii) Máy móc thiết bị; vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu, thành phẩm, bán thành phẩm;
iii) Giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật, quyền sở hữu trí tuệ; Và
iv) Các tài sản hợp pháp khác.
4. Quản lý dòng tiền đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Mọi giao dịch chuyển ngoại tệ từ Việt Nam ra nước ngoài và từ nước ngoài vào Việt Nam liên quan đến dự án đầu tư phải được thực hiện thông qua tài khoản ngoại tệ mở tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối tại Việt Nam và đã đăng ký với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
4.1. Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài
- Nhà đầu tư được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư sau khi đáp ứng các điều kiện sau:
- i) Đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
(ii) Dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư phê duyệt theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
- Việc chuyển tiền ra nước ngoài trước khi cấp Giấy chứng nhận đầu tư để nghiên cứu, chuẩn bị dự án đầu tư phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối và các quy định khác của pháp luật có liên quan. - Việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, xuất khẩu, chuyển giao công nghệ và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4.2. Sử dụng lợi nhuận để đầu tư ra nước ngoài
- Trường hợp sử dụng lợi nhuận thu được từ dự án đầu tư ở nước ngoài để tái đầu tư vào chính dự án đầu tư đó thì phải được Bộ Kế hoạch và Đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định hiện hành.
- Trường hợp sử dụng lợi nhuận thu được từ dự án đầu tư ở nước ngoài để đầu tư vào dự án khác ở nước ngoài thì phải được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho dự án đầu tư ở nước ngoài.
4.3. Hồi hương lợi nhuận
Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quyết toán thuế hoặc chứng từ có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước sở tại, nhà đầu tư phải chuyển toàn bộ lợi nhuận và các khoản thu nhập khác từ dự án đầu tư về Việt Nam.
Trường hợp cần kéo dài thời gian quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư có văn bản đề nghị, nêu rõ lý do gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để xem xét, quyết định. Việc gia hạn không quá 02 lần, mỗi lần không quá 06 tháng.
4.4. Thanh lý dự án đầu tư
Ngay sau khi kết thúc dự án đầu tư, nhà đầu tư phải thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày kết thúc thanh lý dự án đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển toàn bộ số tiền thu được từ việc thanh lý dự án đầu tư về nước.
Trường hợp cần gia hạn thời gian quy định tại khoản 2 Điều này, nhà đầu tư phải có văn bản đề nghị và nêu rõ lý do, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, quyết định. Việc gia hạn chỉ thực hiện một lần và không quá 06 tháng.
5. Nghĩa vụ của Nhà đầu tư đối với Nhà nước Việt Nam
5.1. Nghĩa vụ tài chính
Nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Trường hợp dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư thì thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam đối với lợi nhuận chuyển về nước áp dụng như thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư trong nước cùng lĩnh vực đầu tư.
Trường hợp nước tiếp nhận đầu tư là nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam thì nghĩa vụ thuế của nhà đầu tư đối với Nhà nước Việt Nam phải thực hiện theo quy định của Hiệp định này.
Trường hợp nước đến đầu tư là quốc gia, vùng lãnh thổ chưa ký kết hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam thì số thuế doanh nghiệp đã nộp tại nước sở tại sẽ được khấu trừ khi tính thuế doanh nghiệp tại Việt Nam.
Việc miễn thuế xuất khẩu đối với tài sản mang ra nước ngoài để triển khai dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
5.2. Trách nhiệm của nhà đầu tư đối với người lao động
Nhà đầu tư được trực tiếp hoặc thông qua tổ chức giới thiệu việc làm để tuyển dụng lao động Việt Nam theo quy định của pháp luật về lao động của Việt Nam và của nước tiếp nhận đầu tư.
Nhà đầu tư phải thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định của pháp luật về việc đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc tại dự án đầu tư; đồng thời bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người lao động Việt Nam ở nước ngoài; chịu trách nhiệm giải quyết các vấn đề phát sinh theo hợp đồng đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc tại dự án đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan.
5.3. Thông tin, báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư
- Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày dự án đầu tư được chấp thuận theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải có văn bản thông báo thực hiện dự án đầu tư kèm theo bản sao văn bản chấp thuận dự án đầu tư hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật, Bộ Ngoại giao, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.
Văn bản thông báo thực hiện dự án đầu tư gồm các nội dung sau:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức kinh tế ở nước ngoài; tên, địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có).
b) Mục tiêu đầu tư, lĩnh vực đầu tư.
c) Vốn đầu tư của tổ chức kinh tế ra nước ngoài; góp vốn của chủ đầu tư.
d) Thông tin về người đại diện nhà đầu tư, người đại diện tổ chức kinh tế ở nước ngoài bao gồm: họ và tên, địa chỉ thường trú (tại Việt Nam và nước ngoài), chức năng, số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu.
- Trường hợp sửa đổi nội dung đã thông báo, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi này, nhà đầu tư phải có văn bản thông báo về Bộ Kế hoạch và Đầu tư về những nội dung sửa đổi, bổ sung.
- Hàng năm, trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày phát hành báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước sở tại, nhà đầu tư phải có văn bản báo cáo tiến độ thực hiện dự án đầu tư kèm theo báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước sở tại cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Tổng cục Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ Tài chính Người cấp tỉnh nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính
Nội dung bài viết:
Bình luận