Quy định mới về xe kinh doanh vận tải năm 2024

Ngày 19/7/2022, Chính phủ ban hành Nghị định số 47/2022/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 10/2020/ NĐ-CP ngày 17/1/2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (gọi tắt là Nghị định số 47/2022/NĐ-CP). Theo đó, Nghị định đã có những quy định mới về xe kinh doanh vận tải năm 2022. Bài viết dưới đây của ACC liên quan đến kinh doanh vận tải hi vọng đem đến nhiều thông tin chi tiết và cụ thể đến Quý bạn đọc.

Điều kiện kinh doanh dịch vụ vận tải đa phương thức chuẩn nhất

Quy định mới về xe kinh doanh vận tải năm 2022

I. Xe kinh doanh vận tải là gì?

Xe kinh doanh vận tải có nhiều trọng tải khác nhau. Và là xe kinh doanh vận tải, nếu mục đích sử dụng thuộc các trường hợp sau đây:

  • Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là việc thực hiện ít nhất một trong các công đoạn chính của hoạt động vận tải (trực tiếp điều hành phương tiện, lái xe hoặc quyết định giá cước vận tải) để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi.
  • Kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định là kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô có xác định bến xe khách nơi đi, bến xe khách nơi đến với lịch trình, hành trình nhất định.
  • Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định là kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô có các điểm dừng đón, trả khách và xe chạy theo biểu đồ vận hành với cự ly, phạm vi hoạt động nhất định, bao gồm tuyến xe buýt nội tỉnh và tuyến xe buýt liên tỉnh. Trong đó:

+ Tuyến xe buýt nội tỉnh là tuyến xe buýt có phạm vi hoạt động trên địa bàn của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

+ Tuyến xe buýt liên tỉnh là tuyến xe buýt có phạm vi hoạt động trên địa bàn của hai hoặc ba tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

  • Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi là việc sử dụng xe ô tô có sức chứa dưới 9 chỗ (bao gồm cả người lái xe) để vận chuyển hành khách theo lịch trình và hành trình do hành khách yêu cầu; có sử dụng đồng hồ tính tiền để tính cước chuyến đi hoặc sử dụng phần mềm để đặt xe, hủy chuyến, tính cước chuyến đi và kết nối trực tiếp với hành khách thông qua phương tiện điện tử.

II. Điều kiện kinh doanh xe vận tải

Để được cấp giấy phép kinh doanh vận tải thì bạn cần phải đáp ứng các điều kiện theo Điều 13, Điều 14 Nghị định 10/2020/NĐ-CP như sau:

– Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô:

+ Xe ô tô làm phương tiện kinh doanh phải là thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp dựa trên hợp đồng thuê phương tiện (hợp đồng dưới hình thức văn bản) của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách với các tổ chức, cá nhân hoặc là dựa trên hợp đồng hp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật hoặc là hợp đồndịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã nếu là sử dụng xe thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã; 

+ Nếu sử dụng xe buýt thì niên hạn sử dụng của xe không được quá 20 năm kể từ ngày sản xut;

+ Đối với vận tải hành khách bằng xe taxi thì chỉ sử dụng xe dưới 09 chỗ ngồi (kể cả ghế của người lái) đồng thời niên hạn sử dụng không vượt quá 12 năm (tính từ ngày sản xuất). Đặc biệt không được sử dụng xe do cải tạo từ xe trên 09 chỗ ngồi thành xe ô tô dưới 09 chỗ  ngồi hoặc không được sử dụng xe có kiểu dáng, kích thước tương tự như xe từ 09 chỗ ngồi trở lên;

+ Đối với hoạt động vận tải hành khách theo tuyến cố định thì phải sử dụng xe ô tô có sức chứa từ 09 chỗ ngồi trở lên (bao gồm cả ghế người lái xe) và có niên hạn sử dụng cụ thể với từng loại hoạt động như sau: xe hoạt động có cự ly di chuyển từ 300 ki-lô-mét trở lên thì niên hạn sử dụng của xe không được quá 15 năm tính từ năm sản xuất, còn đối với xe hoạt động mà có cự ly di chuyển dưới 300 ki-lô-mét thì niên hạn sử dụng của xe không quá 20 năm tính từ năm sản xuất;

+ Đối với xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch thì phải có niên hạn sử dụng không quá 15 năm (tính từ năm sản xuất).

+ Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo dạng hợp đồng niên hạn sử dụng được quy định như sau: cự ly di chuyển trên 300 ki-lô-mét thì niên hạn không quá 15 năm còn cự ly di chuyển từ 300 ki-lô-mét trở xuống thì niên hạn sử dụng không quá 20 năm. 

Riêng loại xe ô tô mà kinh doanh vận tải hành khách du lịch và loại xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng điện tử mà có sức chứa dưới 09 chỗ ngồi thì niên hạn sử dụng không được quá 12 năm.

Ngoài các điều kiện nêu trên thì các xe sử dụng trong kinh doanh vận tải hành khách trong thời gian trước ngày 01/7/2021 các loại xe trên 9 chỗ ngồi trở lên phải lắp camera để ghi, lưu trữ hình ảnh trên xe bao gồm lắp đặt để ghi hình lái xe và ghi hình tại cửa lên xuống của xe trong quá trình khi xe tham gia giao thông.

Dữ liệu hình ảnh trích xuất từ camera phải được cung cấp cho phía cơ quan Công an, Thanh tra giao thông và các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đăng ký kinh doanh để bảo đảm sự giám sát một cách công khai và minh bạch.  Đối với quy định về thời gian lưu trữ hình ảnh trên xe phải được đảm bảo như sau: ít nhất 24 giờ gần nhất áp dụng đối với xe có cự ly di chuyển dưới 500 ki-lô-mét; ít nhất 72 giờ gần nhất áp dụng đối với xe có cự ly di chuyển từ 500 ki-lô-mét trở lên. 

– Điều kiện kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô:

+ Đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa thì đơn vị vận tải phải sử dụng xe thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp dựa trên hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản giữa đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa với các cá nhân, tổ chức sở hữu xe hoặc dựa trên hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Nếu là xe thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã vận tải thì phải có hp đồndịch vụ giữa hợp tác xã với thành viên đó. 

+ Việc lắp camera ghi hình, giám sát được thực hiện tương tự như trường hợp đăng ký kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô.

III. Những điểm mới kể từ Nghị định số 47/2022/NĐ-CP:

Tại Nghị định số 47/2022/NĐ-CP có quy định từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, đơn vị kinh doanh vận tải sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải thuộc đối tượng phải lắp camera theo quy định của Nghị định này, khi tham gia kinh doanh vận tải lần đầu phải lắp đặt thiết bị giám sát hành trình có tích hợp camera để được cấp phù hiệu, biển hiệu. Thiết bị giám sát hành trình có tích hợp camera phải đáp ứng đầy đủ các quy định tại Nghị định này.

Nghị định cũng bổ sung điểm đ khoản 3 (đơn vị kinh doanh vận tải) Điều 11 quy định về công tác bảo đảm an toàn giao thông trong hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô. Theo đó, đơn vị kinh doanh vận tải hành khách, lái xe, nhân viên phục vụ trên xe (nếu có) khi nhận hàng hóa ký gửi xe ô tô (người gửi hàng hoá không đi theo xe) phải yêu cầu người gửi hàng hoá cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin về: Tên hàng hoá, cân nặng (nếu có), họ và tên, địa chỉ, số chứng minh thư nhân dân/số thẻ căn cước công dân, số điện thoại liên hệ của người gửi và người nhận.

Bên cạnh đó, Nghị định bổ sung khoản 3 Điều 13 Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô như sau: Không sử dụng xe ô tô cải tạo từ xe có sức chứa từ 10 chỗ trở lên thành xe ô tô dưới 10 chỗ (kể cả người lái xe) để kinh doanh vận tải hành khách. Không sử dụng xe ô tô kiểu dáng tương tự xe từ 09 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên để kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi.

Trên đây là bài viết mà chúng tôi cung cấp đến Quý bạn đọc về Quy định mới về xe kinh doanh vận tải năm 2022. Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, nếu như quý bạn đọc còn thắc mắc hay quan tâm đến Quy định mới về xe kinh doanh vận tải năm 2022, quý bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hướng dẫn.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo